Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

NGƯỜI PHẬT TỬ CẦN BIẾT-TẬP 4-9



Năm Thƣng Phần Kiết S nghĩa năm si dây trói buộc về trng thái có hình sc (sắc giới) trng thái không hình sắc (vô sắc giới). Năm Thƣng Phần Kiết Sử gm có:

1-  S ắc  ái  : Những vật chất có hình nh làm cho chúng ta ƣa thích nhƣ nhà lầu xe i, ca to Phật ln, tivi, tủ lnh, vi tính, v.v…

2-   sắc  ái  : Những vật không hình sắc nhƣ các cm thọ: Th lạc, thọ khổ, thọ bất lạc bất thọ kh thƣng sinh ra ƣa thích không ƣa thích; nhƣ các hành: Thân hành, khẩu hành, ý hành làm cho chúng ta ƣa thích.

3-  Mạn  : Nói đ n mn. Ngã mạn tính kiêu căng tự đắc xem tri đất không ai bng mình.

4-   T rạo  c: Những phin não khiến tâm bất an, đó  về tâm. Còn trạo c về thân thì thân đau nhức ch này, chkia hoặc mỏi mt bất an, lăn qua lộn lại, thân nhút nhích, đng đậy không lúc nào yên.

5- minh: Trng thái hôn trm, thu miên, ký khiến cho thân lƣời biếng, muốn đi nm, đi ng, nói chung là trng thái tham ăn tham ng, không tinh tn siêng năng tu tp.

Năm Thƣng Phần Kiết S trên đây muốn đoạn diệt nó thì duy nhất phải có pháp môn Tứ Nim Xứ, ngoài pháp môn Tứ Nim Xứ thì không có pháp nào diệt nó đƣợc. Các bạn hãy lắng nghe Đức Phật dạy: “Này các Tỳ Kheo, có năm thƣợng phần kiết sử. Thế nào là năm”?

Sắc ái, vô sắc ái, mn, trạo cử, vô minh. Này các Tỳ Kheo, để đoạn tn năm thƣợng phần kiết sử này. Bn Nim Xứ cần phải tu tập”.

NĂM TÂM HOANG VU

Có năm tâm hoang vu. Vậy năm tâm hoang vu nghĩa là gì?




Tâm hoang vu tc tâm rng rú. Tại sao con ni li có tâm rng rú?

Tâm rng tâm chƣa đƣc huấn luyn.  Tâm chƣa đƣc huấn luyn tâm giống nhƣ con dã thú. Tâm chƣa đƣc huấn luyn tâm chƣa đƣc tu tập Tứ Nim X. Tâm rng rú chỉ có năm:

 T âm  h oan g  vu  thứ  n h t  : Chúng ta hãy lắng Đức Phật dạy:
“Này các T Kheo có năm tâm hoang vu. Thế nào là năm”?

“Này các T Kheo, đây v Tỳ kheo nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không tịnh tín đối với bậc Đạo Sƣ. Này các Tỳ Kheo,  Tỳ  Kheo  nào  nghi  ngờ,  do  dự,  không  quyết  đoán, không tnh tín đối với bậc Đạo Sƣ, Tỳ Kheo ấy không hƣng v sự n lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn. Khi tâm ca v ấy không hƣng v n lực, hăng hái, kiên trì và tinh tn, nhƣ vậy gọi tâm hoang vu th nhất”. (Tăng Chi B Kinh tập 4 trang 225 – 230). Các bạn có nghe li dạy này ca Đức Phật không?

Nếu các bạn về tu vin Chơn Nhƣ mà các bạn không tin Thầy, không tin lời dy ca Thầy, không tu tập đúng nhƣ lời dạy ca Thầy, sống phạm giới, phá giới, đó tâm rng rú ca các bn. Tâm đó tâm không thể huấn luyn đƣc, tâm đó là tâm bđi, tâm đó là tâm không ng đƣợc.

 T âm  h oan g  vu  thứ  h ai  : Các bạn hãy lng Đức  Phật  dạy: “Này các Tỳ Kheo, lại nữa, v Tỳ Kheo nghi  ngờ đối với Pháp. Này các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo nào nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không tnh tín đối với Pháp, Tỳ Kheo ấy không hƣớng v sự n lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn. Khi m ca v ấy không hƣớng v n lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn, nhƣ vậy gọi tâm hoang vu th hai”. (Tăng Chi Bộ Kinh tập 4 trang 225 – 230).




Đối vi pháp tu các bn phải nghiên cứu cho thật kỹ, nếu pháp nào đúng pháp ca Phật dạy thì các bạn hãy đặt trọn ng tin thực hin cho bng đƣợc, phải giữ gìn giới luật cho nghiêm chnh, phải tu tập cho đúng lời dy ca Thầy. Còn nc lại tâm rng rú ca các bn, các bạn không nên dùng nhng loại tâm đó mà đi theo con đƣng chánh pháp ca Đức Phật đƣợc. pháp ca Phật đạo đức nhân bản nhân qu làm ni. Nếu các bạn không tin thì các bạn sẽ sống đạo đc, sẽ làm kh mình khni kh tất c chúng sanh. Pháp ca Phật d nhận ra lắm các bạn ạ! không tu thì thôi mà h có tu có giải thoát ngay liền.

 T âm  h oan g  vu  thứ  b a  : Các bạn hãy lắng Đc  Phật  dạy: “Này các Tỳ Kheo, lại nữa, v Tỳ Kheo nghi  ngờ đối với Tăng. Này các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo nào nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không tnh tín đối với Tăng, Tỳ Kheo ấy không hƣớng v sự n lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn. Khi m ca v ấy không hƣớng v n lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn, nhƣ vậy gọi tâm hoang vu th ba”. (ng Chi Bộ Kinh tập 4 trang 225 – 230).

Tăng nhng ni còn đang sống hiện tin. Họ sống nhƣ Pht, ăn nhƣ Pht, làm nhƣ Pht, đi nhƣ Phật, v.vCho nên ng ơng hnh sống đng nhất cho cuộc đi tu hành ca các bn. Họ giới luật sng mà hng ngày các bạn gặp. Họ nhng cuốn tự điển sống đ các bạn tra cứu các pháp hành không bao giờ sai, vậy mà các bạn nghi ngờ là nghi ngờ làm sao?

 T âm  h oan g  vu  thứ    : Các bạn hãy lắng Đức Phật  dạy: “Này các T Kheo, lại nữa, v Tỳ Kheo nghi ngờ đối với Học Pháp. Này các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo nào nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không tnh tín đối với Học Pháp, Tỳ  Kheo ấy không hƣng v sự n lc, hăng hái, kiên trì và tinh tn. Khi




tâm ca v ấy không hƣng v n lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn, nhƣ vậy gọi tâm hoang vu th tƣ”. (ng Chi Bộ Kinh tập 4 trang 225 – 230).

Học Pháp tc học tu tập giới luật 37 phẩm trợ đạo, nếu các bạn học và tu tập Học Pháp mà không tinh cần thì làm sao các bạn hiểu biết cho rõ ràng làm sao cho thun thc nghiêm trì, nếu các bạn học tu tp một cách lơ là, cho có hình thức thì đó tâm rng rú ca các bn? Tâm đó đối vi Hc Pháp chng có lợi ích cả. Muốn xả b tâm rng rú đó thì các bạn phải tinh tấn siêng năng tu tập Tniệm Xứ nhƣ đã dạy ở trên.

 T âm  h oan g  vu  thứ  n ăm  : Các bạn hãy lắng Đức Phật dạy: “Này Tỳ Kheo, khi một v Tỳ Kheo phẫn n đối  với các vị đồng Phạm hnh, không hoan h, tâm dao động  trở thành hoang vu, Tỳ Kheo ấy không hƣng v n lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn. Nhƣ vậy gọi là tâm hoang vu th năm”.

“Này các Tỳ Kheo, để đoạn tn năm tâm hoang vu này. Bốn
Nim Xứ cần phải tu tp”. (Tăng Chi Bộ Kinh tập 4 trang
225 – 230).

Một vị ng mà còn phẫn n thì đó tâm rng rú các bạn cần phải dp bỏ, cần phải xa lìa, cần phải đoạn tr muốn đƣc vậy thì các bạn phải y theo lời Phật dạy hãy siêng năng tu tập Tứ Nim Xứ.

Đoạn kinh trên đây đã xác đnh pháp môn Tứ Nim Xứ có tm quan trng nhất trong sự tu tập ly dục ly ác pháp. Nhất năm tâm hoang vu mà bài kinh này ch rất rõ. Bạn về đây tu tập tin ai? phải tin ở Thầy chăng? Hay vđây đ tu thử? Các bạn trả lời đi?

Khi về đây tu hành bn còn nghi ng, do dự, không quyết đn, không có tịnh tín đối vi bậc Đạo Sƣ, đối vi pháp ca Thầy dạy, đi vi chúng đây thƣng đi nói chuyn




vi họ, tc thiếu tâm cung kính chúng, không ôm pháp chặt nhƣ ôm phao qua biển, tc giận các vị đng tu, khi khônđƣc nói  chuyn  vi  họ  đƣợc. Đó  là  nhng  tâm hoang vu khiến cho bn tu hành b cuc. Bạn đã b tu viện Chơn Nhƣ ra đi đ tìm con đƣng giải thoát khác, nhƣng đến giờ này đã 10 năm, 20 năm rồi, bạn đã làm ch thân tâm đƣc nhng chƣa? Hay ch biết nói lừa đảo ni mà thôi. bạn đã rời khỏi tu viện Chơn Nhƣ đ học tập có bng Tiến Phật hc. Đó là bạn học đ nói láo, có ích li gì cho bn? Nhƣng điu quyết chắc bạn cũng vẫn còn trôi lăn trong biển sanh tử luân hồi, ch có đạt đƣc danh, lợi dẫy đầy, ca to, Phật lớn, xe c nhiều, máy móc, phòng ốc sang trng nhƣ một nhà giàu tỉ phú không hơn không kém.

Tâm hoang vu ca bạn đã hƣng dẫn bạn về rng rú âm u
ngu si.







 L I P H ẬT  DẠ Y

NGHĨA CA CÁC PHÁP



“Nói trì giới là chỉ cho tâm ly dục, ly ác pháp. Nói dc là chỉ cho bất tnh.
Nói lậu hoặc là chỉ cho đau kh.
Nói tịnh ch các hành trong thân ch cho làm ch sự sống chết.
Nói Tam Minh ch cho tâm vô lậu. chm dt luân hồi
tái sinh.
Nói  Niết  Bàn   ch cho  tâm  vô  dc,  bất  đng  giải thoát”.

 CH Ú  GI I:

Tn đây sáu điều mà ni tu Phật Giáo cần phải ghi nh canh cánh bên ng:




 Điu  thứ  nh ất  : “Nói trì gii” thì chúng ta phải hiểu nghĩa là giữ gìn giới luật cho nghiêm chnh, không đƣc  vi phạm mt lỗi lầm nh nhặt nào. Thấy sợ hãi trong  các  lỗi nhnht. Đó mc đích ly dc ly ác pháp đ tâm bất đng hoàn toàn không b các ác pháp tác đng. nhƣ vậy mới gọi tâm thanh tịnh giải thoát. chúng ta còn phải hiểu khi tâm ly dc ly ác pháp, thì chúng ta mi nhập đƣc Sơ Thiền. Một loại thiền trong Tứ Thánh Định ca Phật Giáo mà tn hành tinh này không có một tôn giáo nào có pháp môn thiền đnh nhƣ vậy đƣợc.

 Điu  th ứ  h ai  : “Nói dcthì chúng ta phi hiểu nghĩa là lòng ham mun. Nếu không xa lìa, từ b ng ham  muốn  thì cuộc đi tu hành ca chúng ta ch hoài công vô ích mà thôi. Nếu không ly dục thì không bao giờ tâm thanh tịnh. Tâm không thanh tịnh thì khó cho chúng ta có đ bảy năng lực Giác Chi đ nhập các đnh chng Tam Minh. Cho nên tâm còn ham muốn dù sự ham muốn ấy  nh nhƣ hạt cát thì chúng ta ng khó mà tìm thấy  sự  giải thoát thân tâm mình.

Li Phật dạy ngắn gn, cô đng: “Nói dc ch cho tâm bất tịnh”. Còn dục tâm không thanh tịnh. Tâm không thanh tịnh dù có ngi thiền năm, bảy ngày, một tháng, hai tháng, mt năm…thì thiền đnh ấy vẫn tà thiền, đnh. Còn tâm ly dục ly ác pháp dù không ngồi thin nhp đnh năm, bảy ngày thì tâm ấy cũng vẫn tâm nhập đnh.  Xin
 các  b ạn  lƣu ý   đ iểm  s ai  k h ác  thiền  địn h  c a  Ph ật   thiền
 đ ịn h  c a  n goại  đ ạo    đ iể m  n ày  . Cho nên, Phật Giáo lấy giới luật tu tập mà thành thiền đnh. Còn nhng ai tu pháp môn nào mà Đại Thừa Thiền Tông phá giới, phạm giới, b vn giới nên dù ngồi thiền năm bảy ngày, một tháng hai tháng... vẫn thiền tƣng mà thôi.




 Điu  thứ  b a  : “Nói lậu hoặc thì chúng ta phải hiểu nghĩa là sự đau khổ, ch đng hiểu theo nghĩa ca Đại Thừa rò rỉ. Theo tự điển Phật Học Vit Nam thì lậu hoặc có nghĩa phiền não. Nghĩa phiền não chcho tâm đau kh thì chƣa đ nghĩa, còn thiếu phần thân. Cho nên, ý của đoạn kinh này, lậu hoặc ch cho sự đau kh ca thân tâm. Mc đích tu hành theo Phật Giáo làm cho hết sự đau kh ca thân m. Hết sự đau kh ca thân tâm mi đƣc gọi vô lậu.

dụ: Thân b bnh tt, đau nhức kh sở ng gọi lậu hoặc, ch không phải ch riêng có tâm phiền não. Cho nên nói lậu hoặc là ch chung cho sự đau kh ca thân tâm. Vì thế khi một vị chng qu A La Hán gọi bậc vô lậu, bậc không còn đau kh thân m, bậc bất đng trƣc các pháp ác (Phiền não) và các cm thọ (sự đau nhc).

Ngƣi còn  phin  não  giận  hn  thƣơng ghét...ni còn bnh tật kh đau, n r thì không thể gọi lậu. Cho nên Đức Phật xác đnh mt câu ngắn gọn: “Nói lậu hoặc là ch đau khổ”. Hết lậu hoặc hết đau khổ. Con đƣng tu theo Phật Giáo phải hết lậu hoặc. Bậc lu bậc giải thoát ca Phật Giáo. Xin các bạn lƣu ý lời dạy này đ thấy rõ mc đích của Phật Giáo.



 Điu  thứ  :


“Nói tịnh ch các hành thì chúng ta phải hiểu


nghĩa các sự hoạt đng trong thân đu ngơi nghỉ, nng hoạt đng. Tịnh ch các hành tức là đình ch hơi thở ra, vô. Ngƣi có đ năng lực làm ngừng hơi thở ni làm chủ sự sống chết. Ngƣi làm ch đƣc sự sng chết ni nhập Tứ Thiền.

Li dạy này rất rõ ràng, đây nhập Tứ thin làm ch sự sống chết. Tại sao chúng tôi biết đây lời dạy nhp Tứ Thiền? trong kinh Đức Phật có dạy: “Tịnh ch hơi thnhập Tứ Thin đây câu này Phật dạy: “Nói tịnh ch




các hành trong thân”. Các hành trong thân, tc hơi thở vô hơi thở ra. Do kinh dạy tịnh ch các hành trong thân, nên chúng tôi biết tịnh ch hơi th. Tnh ch hơi thở nhập Tứ Thiền. Qua li dạy này chúng tôi biết chắc chắn đây nhập Tứ Thiền làm ch sự sống chết. Các bạn c suy nghĩ xem lập luận nhƣ vậy có đúng không?

Theo nghĩa lời dạy trên ca Đức Pht, khi muốn làm chủ sự sống chết thì phải nhập Tứ thiền. Tứ Thiền một loại thiền đnh vi mc đích ca nó là giúp chúng ta tịnh chhơi th.  Ngoài  thiền  đ n h  này  ra  thì  k h ôn g  còn  có  m t  thứ  thiền
 đnh nào làm ch  sốn g  ch ết  đ ƣợc. Đó   một  sự  xác  q u yết
 ch ắc ch ắn  k h ôn g  thay  đ ổi  của  Ph ật  Giáo  . Thiền mà làm chđƣc sự sống chết nhƣ  vậy, nên đƣc gọi là  Tứ Thánh Định. Ch có Tứ Thánh Định mi không h danh Thiền Định ca các bậc Thánh.

Một ni tu hành muốn làm ch sanh tử luân hồi thì phi tu tập Tứ Thánh Định. Tứ Thánh Định gồm có bốn Thiền:

- Sơ Thiền.
- Nhị Thiền.
- Tam Thiền.
- Tứ Thiền.

Muốn tu tập bốn thiền này thì phải tu tập ly dc ly ác pháp. Và chúng ta ai cũng biết ly dục ly ác pháp giới lut, là thiện pháp.

 T óm  lại  mu ốn  tu  tập  làm  ch  sự  sốn g  ch ết  t h ì   p h ải   sốn g
 n gh iêm  ch ỉn h  Giới  lu ật   tu  tập  T ứ  Ni m  X  đ  tịnh  ch
 h ơi  thở  nh ập  T ứ T h ánh  Địn h  .

 Điu  th ứ  n ăm : “Nói Tam Minh là chỉ cho tâm vô lậu”.

Tam Minh nghĩa gì? Tam Minh nghĩa trí tuệ hiểu biết vƣt ra khỏi không gian thi gian, tc sự hiểu biết




tr nhƣ thật, ch không phải sự hiểu biết hạn hp ca ý thức. S hiểu biết nhƣ vậy còn đƣc gọi một cái tên khác là liu tri. Trí thức b hn chế trong không gian thi gian nên thấy và hiểu biết mọi sự vật bng tƣởng, không nhƣ thật. dụ: Thấy thế giới hữu hình này thật. Thấy thế giới siêu hình thật, linh hồn ni chết, Thần Thánh, quỷ, ma... là có tht. Đó là cái hiểu biết ca tƣng tri.

Ngƣi tu hành mà có đƣc trí tuệ Tam Minh thì thấy thế giới hữu hình hình không có thật, ch là nhng thế gii ảo tƣởng.  Do  thấy  2  thế  giới  k h ôn g  thật  c ó  n ên  k h ôn g
 thấy  có  ta,  c a  ta,  b n  n  c a  ta.  Do  thật  thy  k h ôn g  ph ải
 c a  ta  n h ƣ  vậy,  n ên  khôn g  thể  tƣơ n g  ƣn g  trong  h ai  thế  giới
này. Kh ôn g  tƣơn g  ƣn g  tc    lu ,   lậu  n  ch ấm  d ứt
 tái  san h  lu ân  h ồi  . Cho nên Phật dy: “Nói Tam Minh chỉ tâm vô lậu”. Tâm lu tc tâm chm dứt luân hồi tái sinh.

Nhƣ vậy, chúng ta đã hiểu rõ: Nhập đƣc Tứ Thiền làm ch sự sng chết. Còn đạt đƣc trí tuệ Tam Minh thì chấm dứt luân hồi tái sanh. Những lời dạy này các bạn c suy ngẫm rồi mới tin. khi tin thì các bạn hãy nên sống và tập luyn đúng pháp. Khi sống và tu tập đúng pháp thì chng đó các bạn mi chng minh lời Phật dạy là nhƣ tht.

 Điu  thứ  sáu  : “Nói Niết bàn ch cho tâm vô dc, bất động giải thoát”. Li dạy này chúng ta phải hiểu nghĩa nhng từ vô dục, bất đng. Vậy vô dục bất đng nghĩa là gì?

dục nghĩa không còn ham mun, còn bất đng nghĩa là không b lay đng.  Niết  B àn  c a  Ph ật    ch  trạn g  thái
 tâ m k h ôn còn  h am mu ốn  và  k h ôn g  b ị  l ay đ ộn g  .

Vi mc đích muốn đƣc tâm dục bất đng thì phải tu tập tâm ly dục ly ác pháp. Vậy tu tập nhƣ thế nào đ tâm ly dục ly ác pháp?




Ly dục tc là không làm theo ng ham muốn ca mình; ly ác pháp lìa xa, không làm theo các pháp ác, ngăn chặn các pháp ác không cho xâm chiếm vào tâm. Khi tâm không còn ham muốn (vô dục) tâm bất đng trƣc các ác pháp, đó là mc đích Niết Bàn ca Đạo Pht.

Niết Bàn ca Đạo Phật một sự thật, ch không phải mt cnh giới siêu hình. Bi vậy Đạo Phật đạo nhƣ thật, nên trong Đạo Phật không có một điều trừu tƣợng, ảo giác khiến cho mọi ni khó hiểu.   Kh i  Ph ật  Giáo  b  dìm
 m t  thì  B à  L a  Môn  ph át  triển  b iến  giáo  pháp   c a  mìn h   thành giáo pháp  c a  Đạo  Ph ật  . thế Đạo Phật tr thành mt tôn giáo mê tín, lc hậu Đạo đức thì  mất hết ch còn nhng việc làm mê tín nhƣ cúng bái cầu siêu, cầu an, cúng sao giải hn, xem ngày giờ tt xấu, xin xâm bói qu, v.v...
 Nhữn  việc     n ày,   h ôm   n ay   đ ã   t rở   thà n  một   n gh
 n gh iệp   cú n  b ái   tn  n iệm   t ron  các   ch ù a  .  Một  nghnghiệp lừa đảo mọi ni, làm mọi ni mt trí tuệ, mất sức tự lực, ch còn lại vi tinh thần yếu đuối cầu cúng van xin thật đau ng. Phải không các bn?






 L I P H ẬT  DẠ Y

GIỚI HẠNH I



“Giới hạnh trí tu, trí tuệ là gii hnh. gii hnh, có trí tu, thì li nói mi thành thật không hƣ dối, hành động và ý nghĩa không ác độc”.

 CH Ú  GI I:

Muốn hiểu lời dạy này thì chúng ta phải hiểu cho rõ ràng nhng từ ngữ. Vậy giới hnh gì?

Giới giới lut, nhng điều ngăn cm, nhng pháp
thiện. Hạnh hành đng, là đức hnh.




Giới hnh nhng hành đng thiện, nhng hành đng mang lại sự an vui cho mình, cho ni, cho tất c chúng sanh.

Trí tuệ sự hiểu biết ca ý thức, ch không phải trí tuệ Tam Minh. Xin quý bn hãy phân biệt cho rõ ràng. thể câu này dịch sửa li Giới hnh tri kiến giải thoát” Từ ngữ trí tuệ d khiến cho mọi ni hiểu lầm mình có trí tuệ. Con ni ch có tri kiến ch chƣa có trí tu, ngoại trnhng bậc tu chng Tam Minh. Nhƣng tại sao đây nói giới hnh là tri kiến gii thoát?

Đúng vậy, đâu có tri kiến giải thoát đó có đức hnh. Li dạy trên đây xác đnh đạo đức làm ni rất rõ ràng. Ngƣi có  đức  hnh  không  làm  kh mình  kh ni ni phải có tri kiến giải thoát.

Phần đông, trong cuộc đi ca chúng ta ni nào ng có tri kiến, nhƣng tri kiến không có giới hnh.  T ri  k iến  k h ôn g
 có  giới  h ạn h   tri  k iế n  k h  đ au ,  tri  k iến  ác tr k iến   d c
 làm k h  mìn h ,  k h ổ  n gƣi  .

Li dạy bảo trên đây của Đức Phật rất thực tế trên đƣng tu hành theo đạo giải thoát “Ai có gii hnh là có tri kiến giải thoát, ai có tri kiến giải thoát là có giới hnh”.






 L I P H ẬT  DẠ Y

GIỚI HẠNH II



“Giới hnh có th làm thanh tnh “trí tu”, t tu có thể làm thanh tnh “gii hnh

 CH Ú  GI I:

Khi một hành giả sống mt đi sống đạo đức thì đạo đức là giới hnh. Giới hnh làm cho tri kiến không có khi ác




niệm, không có nhng hành đng ác, không có nhng lời nói ác. Nhờ thế đƣc xem tri kiến thanh tnh tc tri kiến giải thoát hay nói cách khác tri kiến không làm khmình, kh ni kh tất c chúng sanh, tc sự hiểu biết thanh tnh.

Cho nên lời dạy này có mt giá tr rất lớn v đi sống đạo đức nhân bn - nhân quả, sống không làm kh mình khni. thế kinh dạy: “Giới hnh có th làm thanh tnh tri kiến, tri kiến có th làm thanh tnh gii hnh”. Đó cách thức sử dng tri kiến giải thoát ca chúng ta đ t ra khỏi qui luật ca nhân quả, đ làm ch sự sống chết chấm dứt luân hồi của của kiếp làm ni.

Chúng ta ai ng biết đi sng con ni là kh đau
nhiều tai ƣơng hoạn nn.  T h ế  mà  ch  b iết  cách  sử  d n g  tri
 k iến   giới  lu ật  thì  man g  lại  ch o  ch ú n g  ta  m  đ  sốn g
 T h iên  Đàng  Cực  L ạc  t ại  thế  gian  n ày  ch  k h ôn g  p h ải  tìm
 n ơi  vô  h y  vọn g  .






 L I P H ẬT  DẠ Y

TỪ BỎ



“Cái không phi ca các ông các ông hãy từ bỏ, từ bỏ sẽ đƣc hnh phúc, an lạc lâu dài cho các ông”.

Sc, thọ, tƣởng, hành, thc, không phải ca các ông, hãy từ bỏ thân nuẩn này, sẽ đem lại hnh pc, an lạc cho các ông”.

 CH Ú  GI I:

Thân n uẩn sắc, thọ, tƣởng, hành, thức. Theo nhƣ lời Đức Phật dạy: “Hãy từ bỏ thân n uẩn này, sẽ đem lại hnh pc, an lạc”. Đúng vậy, do thân n uẩn này mà chúng ta thƣờng chịu nhiều sự kh đau.




Vậy muốn từ b thân n un này phải từ b bng cách nào? Rất nhiều pháp môn tu tập đ từ b thân ngũ uẩn này, nhƣng có một pháp môn hay nht. Đó pháp Nhƣ lý tác ý. Tác ý cái gì?

Chúng ta hãy lắng nghe Đức Phật dạy tác ý: Sc, này các Tỳ Kheo, vô thƣờng, cái vô thƣờng khổ. Cái kh vô ngã. Cái gì vô n cần phải nhƣ thật thấy với chánh trí tu là: “Cái này không phải ca i, cái này không phải là tôi, cái này không phi tnca tôi”.

“Thọ…Tƣởng... Các hành…Thc là vô thƣng...

“Này các Tỳ Kheo, do thấy vy, bậc Đa văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với sắc... đối với thọ... đối với tƣởng... đối với các hành... đối với thức”.

“Do nhàm chán nên ly tham. Do ly tham nên đƣợc giải thoát. Trong sự gii thoát, trí khởi lên: “Ta đã đƣc giải thoát” Vị ấy biết rõ: Sanh đã tận, Phạm hnh đã thành, nhng việc làm nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”.

“Này các Tỳ Kheo, cho đến hữu tình, cho đến tột đảnh ca hu, nhng bậc ấy ti thƣng, nhng bậc ấy tối thng ở trong đời, tức là các bậc A La Hán”.

Theo nhƣ nhng lời dy trên, chng qu A La Hán rất đơn giản. Phải không các bn?

Qua lời dạy này cng ta ch cần biết nhƣ thật   sắc,   thọ,
 tƣởn g,  h àn h ,  thức    thƣn g,   k h ổ,  k h ôn g  p h ải   ta,  
 c a  ta,   b ản  n  c a  ta  , thì ngay đó chng qu A La Hán. Nói thì d, nhƣng tác ý đ biết nhƣ thật  thì phi có thi gian tu tập không phải là ít.








 L I P H ẬT  DẠ Y

LY DỤC THAM



“Này Ràdha, phàm có dc nào, tham nào, h nào, khát ái nào đối với sắc, hãy từ bỏ chúng. Nhƣ vậy sắc sẽ đƣc đoạn tận, cắt tn gốc r, làm cho nhƣ  thân cây ta la, làm cho không th tái sanh, không th sanh khởi trong tƣơng lai”.

“Đối với thọ, tƣng, hành thức cũng vy”.

 CH Ú  GI I:

Đọc đoạn kinh này chúng ta mi nhận ra pháp hành thiền đnh c thể ca Phật Giáo có dục nào, tham nào, h nào, khát ái nào đi vi sắc, thọ, tƣởng, hành, thức thì hãy từ bchúng, có nghĩa không làm theo chúng, thì sắc, thọ, tƣởng, hành, thức sẽ đƣc đoạn tận, cắt tận gốc r không còn sanh khi nữa.

Phƣơng pháp tu này rất đơn giản ch cần không làm theo dục tham, dục n, dục si ... thì cuối cùng thân n uẩn này mới nhƣ thật không phải là ta, là của ta, là bản nca ta.

 Có  đ oạn  d ứt  đ ƣc n h ƣ  vậy  thì  trƣc các  c m  t h  ta  mới  có
 thể  b ất  đ ộn g  tâm  đ ƣợc. Nếu  k h ôn g  từ  b  đ ƣợc,  k h ôn g  n găn
 ch ặn  đ ƣc lòn g  tham  d c  thì  ch ú n g  ta  kh ó  mà   thàn  tu
 p h áp q u án  th ân th ọ,  tâm,  p h áp  vô  thƣ n g,  k h ,  vô  n  .

không thành tu đƣc pháp môn này thì khó cho ta thấy đƣc quả giải thoát vô lậu A La Hán.

Từ b lòng tham dục thì chúng ta phi nhận thấy rõ ràng tng tâm nim dục, dù dục rất vi tế rất nh nht. dụ: Tham dục ăn, tham dục ng, tham dục làm vic, tham dục nói chuyn, tham dục đọc kinh sách, tham dục nghe băng giảng, tham dục tu nhiều, tham dục h lạc, tham dục khinh an v.v...




 Chú n g  ta  ch  có  ly  đ ƣc d c   đ oạn  d ứt  đ ƣ thân   n
 u ẩn ,  đ ó   ý  ch ính  c a  b ài  k in h  n ày   cũ n g  là  p h áp  h àn h
 đ ộc  đ áo  thiền  đ ịn h  c a  Ph ật  Giáo  mà  mọi  n i  k h ôn g  thể
 n gờ  đ ƣc. 






 L I P H ẬT  DẠ Y

TRANH LUN



“Này các Tỳ Kheo, Ta không tranh luận với đi, ch có đời tranh luận với Ta. Này các Tỳ Kheo, ni nói Pháp không tranh luận bất c một ai đời ”. (Tƣơng Ƣng Kinh tập 3 trang 249).

 CH Ú  GI I:

Ngày xƣa, lúc Đức Phật còn tại thế, Ngài thuyết pháp dng lại nhng pháp nào đúng vi chân giải thoát ca loài ni. Ngài còn mnh dạn chỉ thng và dẹp bnhng pháp nào sai, đ cho ngƣi đi sau biết rõ tránh không lầm lạc.   thế  n goại  đ ạo  t ức  giận  thƣn g   m  Ph ật  tran h  lu ận
 h ơn  thu a  cao  thấp  . Cho nên đoạn kinh trên đây  Đức Phật đã xác đnh Ngài không tranh lun hơn thua bất cmt ai.  Nhƣn g  n h ữn g  p h áp  n ào  lừa  đ ảo  làm  ch o  con  n i
 h ao  tài  tốn  c a  một  cách  n h ảm  n h í   tốn  h ao  côn g  sức  tu
 h àn h  k h ôn g  đ ƣc n h n g   ích  lợi  th iết  thực,  thì  Ngài  n ói
 thẳn g,  ch  thn g  đ  d p  b  . Cho nên trong cuộc đi thuyết pháp đ sanh Ngài b ngoại đạo lăn đá, cho voi say đến giết Ngài, cho ph n giả mang thai, vu khng Ngài, làm cho mt uy tín...   Nhƣn g   p h áp  sao  thn  đ ƣ ch án  p h áp .
 Cuối  cù n g  Đức  Ph ật  đ ã  giản g  d ạy  ch o  loài  n i  đ ầy  đ  các
 p h áp  h ành  về  đ ạo  đ ức  l àm  n i k h ôn g  làm  k h  mìn h  k h
 n i  . Đến 80 tuổi Ngài ra đi vi tâm nguyn viên mãn, để lại cho chúng sanh một nn đạo đức nhân bn tuyệt vi tc là bốn chân lý.




Chúng tôi đ tử ca Pht, noi ơng Ngài, nhng gì ca Phật đã b ngoi đạo ném b xung, thì chúng tôi dng lại, còn nhng không phải ca Pht, gây nh hƣng xấu tai tiếng cho Phật Giáo, gây ảo tƣởng, trừu tƣợng, mê tín, lạc hậu v.v…khiến cho Pht Giáo suy đồi, thì chúng tôi m bỏ xung hết.  B i   k h i  tu  xon g  ch ú n g  tôi  n h ƣ   n h ữn g  n i
 đ ứn g  trên  n ú i  cao  n h ìn  xu ốn g,  thấy  k inh  sách  Đại  T h ừa  
 các   T ổ   tu   h àn  k h ôn đ ú n  v ch án  p háp   c  Ph t,
 ch ú n g  tôi  đ u  b iết  rõ . Do  đ ó  T ổ  n ào  có  ý  đ  n ém  b   k iến
 giải  sai  về  Ph ật  giáo  thì  ch ú n g  tôi  có  b n  ph n  ph ải  ch n h
 đ ốn  lại   làm  ch o  con  đ ƣn g  Ph ật  Giáo   n  ch ói   h u y
 h oàn g,  ch  k h ôn g  thể  đ  ch o  Ph ật  Giáo  b iến   thàn  một
 đ ốn g  rác  giáo   tổng  h p  (84  n gàn  p h áp  mô n ) .  Nhờ  đ ốn g
 rác  giáo   ấy,  mới  có  m t  số  n i lợi  d n g  làm  n gh  sin h
 sốn g  mê  tín,  lừa  đ ảo   làm  cây  ch ù m  gửi,  ăn   b ám   vào
 n i k h ác,  b iến h ọ  tr th àn h  nh  n ặn ch xã  h ội  .

Li nói này, tin hay không tin quyn các bn. Nhƣng chúng tôi tin chắc rng: Các bạn đu nhng ni có trí, thấy rng hiểu xa, thì li nói ca chúng tôi không phi vô ích. Còn riêng chúng tôi tu Phật Giáo, có bổn phận phải dng li nhng ca Đức Phật đã b ném bỏ, dp bnhng gì không phải ca Phật Giáo.

Theo lời Phật dạy trên đây, chúng tôi xin gửi đến các bạn mt bức tâm thƣ (xem lại Thƣ Ngỏ - đu tập sách) đ các bạn tránh nhng lỗi lm dm lại lối mòn ca La Môn ngày xƣa, luôn luôn tìm cách tranh luận hơn thua vi Pht, nói xấu Pht, diệt Đạo Pht, nhƣng Đạo Phật chân chánh ngày nay vẫn còn. Phải không các bn.








 L I P H ẬT  DẠ Y

TÂM KHÔNG PHÓNG DT



“Này các T Kheo, phàm có nhng thiện pháp nào, tất cnhng pháp ấy lấy không phóng dật làm căn bn, lấy không phóng dật làm ch quy t, không phóng dật là tối thƣng trong các pháp ấy.”

 CH Ú  GI I:

Một lần nữa Đức Phật nói về tâm không phóng dt. Xin các bạn lƣu ý: Mun tâm không phóng dật thì các bạn phải phòng h mt, tai, mũi, miệng, thân, ý. Vậy pháp phòng hộ sáu căn pháp nào?

- Thnhất pháp độc cƣ
- Thhai là pháp Tứ Chánh Cần
- Thba là pháp Tứ Nim Xứ
- Thtƣ pháp Thân nh Nim

Biết rõ tâm không phóng dật pháp ti thƣng trong các pháp thiện. Vậy thì muốn ly dục ly ác pháp thì chúng ta phải bng mọi cách gi gìn tâm không phóng dt. Phải không các bn? Bằng mọi cách phải giữ tâm không phóng dật tc phải biết lấy pháp làm hòn đảo, làm ch nƣơng ta vững chắc cho ta thì tâm sẽ không phóng dt. Cho nên Đức Phật thƣng nhắc nhchúng ta: “Hãy lấy gii luật và giáo pháp Ta làm Thy, làm hòn đảo, làm ch nƣơng tựa vng chc…”. Chính ch tâm không phóng dật thiện pháp tối thƣng, sự chuyn hóa nhân qu, đạo đức không làm kh mình kh ni, mc đích tâm bất đng ca Phật Giáo, Niết Bàn tại thế gian, tâm thanh thản an lạc và vô sự, là bất đng tâm đnh, là ly dục ly ác pháp...

Cho nên, ni tu hành theo Đạo Phật thì phải lấy tâm không phóng dật làm pháp môn tối thƣng. Vậy, trên bƣc đƣng tu theo Phật Giáo thì chúng ta phải khắc ghi trong




ng lời dạy này: “lấy không phóng dật làm căn bản, lấy
 kh ôn g  ph ón g  dật  làm  ch  qu y  tụ ,  kh ôn g  ph ón  dật   là   tối
 th ƣợ n g tron các ph áp  th iện  ấy  ”.






 L I P H ẬT  DẠ Y

HẠNH ĐỘC CƢ



“Thế Tôn nhìn chúng Tỳ Kheo đang n lặng, hết sức yên lặng, rồi hi các Tỳ Kheo: “Ta đƣc thỏa mãn này các Tỳ Kheo, vi đạo lộ này tâm Ta đƣc thỏa mãn, này các Tỳ Kheo, với đạo lộ này hãy tinh tấn hơn nữa, đ chng đạt nhngì  chƣa chng đạt,  để chng  đắc nhng  gì  chƣa chng đắc, để chứng ngộ nhng gì chƣa chng ngộ”.

“Hội chúng này không có li thừa thải, không có li thừa dƣ đã đƣc an trú trong lõi cây thanh tnh”.

“Một hội chúng đáng đƣc cung nh, đáng đƣc tôn trọng, đáng đƣc cúng ng, đáng đƣợc chắp tay, phƣc điền vô thƣợng đời”.

 CH Ú  GI I:

Nhìn một số chúng đông đảo theo Phật tu hành, giữ hnh độc cƣ trn vn, không tụ tập nói chuyn, ai nấy cũng lo giữ gìn phòng h sáu căn đ ly dục ly ác pháp. Nhìn thấy thế, Đức Phật buột miệng ngi khen: “Một hội chúng đáng đƣc cung kính, đáng đƣc tôn trng, đáng đƣc cúng dƣờng, đáng đƣợc chắp tay, là phƣc điền vô thƣợng ở đi”.

Nhìn li chúng tu hành trong tu viện Chơn Nhƣ nhƣ thế
nào? Chắc các bạn đu biết rất rõ.

Thƣa các bn! Tất c tu cƣ đƣc về Chơn Nhƣ tu tập đu đến từ các ca Đại Thừa, Thiền Tông, Tịnh Độ Tông, Khất Sĩ, Mật ng và Nam ng. Các tu    n h ữn g




 cƣ   n ày  vn  đ ã  qu en  vi  n ếp  sn g  tại  các  ch ù a,   tịn xá,
 n iệm Ph ật đ ƣn c a  h ọ; h ọ  thí ch  h ội  h p  n ói  ch u yn th ích


 ăn  n g ph i  thi,  thích  tu  ức  ch ế  m. 

Đến đây tuy có tu tập,


nhƣng tu tập theo kiểu ca họ, phá giới lut Phật vi phạm nội quy ca tu viện Chơn Nhƣ. Chúng tôi khuyên dạy hết lời h vẫn không nghe, chng nào tật nấy: Ăn ngủ phi thời, nhất nói chuyn, phá hnh độc cƣ ...

Đem so nh hai chúng, chúng ca tu viện Chơn Nhƣ chúng trong thi Đc Pht, thì chúng trong tu viện Chơn Nhƣ ch nhng ngƣi quá minh đ ã  vào  tu  viện   mà
 k h ôn g  ch u  b  n  d c  lạc  thế  gian ,  thì  tu  tập  có  ích  lợi   . Vì thế chúng tôi biết rng chúng tu tập  tại  tu viện Chơn Nhƣ ch nhng tu sĩ cƣ tham ăn, tham ng, tham nói chuyn. thế h tu ăn, tu ng, tu nói chuyn, v.v... mà thôi!...

 S án h  vi  các  tu    c ƣ   tron g  thi  Đức  Ph t,  thì  các  b ạn
 p h ải  tự  rất xấu  h ổ  các b ạn  ch ƣa th ật xứn g  đ án g  là  n h ng tu
 sĩ,  cƣ   c a  Ph ật  Giáo.  T h ích  h ội  h ọp ,  thích  nói  ch u yn  
 n h ữn g  tu  sĩ  và  cƣ   n goại  đ ạo   c a  Bà  L a  Môn  .

Con đƣng tu tập theo Phật Giáo còn rất xa. Phải trải qua ba giai đon:

-  Giai  đ oạn  thứ  n h ất  : Để chứng đạt nhng chƣa chng đạt. (Ly dc ly ác pháp).

-  Giai  đ oạn  thứ  h ai  : Để chng đắc nhng chƣa chng đắc. (Nhập Bốn Thin).

- Giai  đ oạn  thứ  b a  : Để chng ngộ nhng gì chƣa  chng ngộ. (Thông suốt Tam Minh) .

Thi nay, ni tu và cƣ Phật Giáo ch tu danh, tu lợi, tu tin, tu bc, tu chùa to, Phật lớn Chú n g  tôi  ch  mon g
 sao  tu  viện  Chơn  Nhƣ sẽ  có  n h ữn g  n i tu   thật,   đ ể    c




 đ ịn h  Ph ật  Giáo   ly  d c  ly  ác  p h áp ,  ch  k h ôn g  p h ải  tu  ức
 ch ế tâ m h ết  vọng  tƣ n g  n h ƣ  Đại  T h ừa, T h iền  Tôn g  , v.v...

Thƣa các bậc tôn túc Hoà Thƣng, Thƣng Toạ, Đại đức Tăng, Ni! S tu tp của tu Phật Giáo hiện giờ phá giới phạm giới quá lộ liu khiến cho ngƣi cƣ mt hết ng tin và h đã cho ra đi nhng tác phẩm nói lên nhng tệ nạn rác bẩn trong Phật Giáo trong đó có một b sách lấy tên “GIC THY CHÙA ghi lại nhng điều dc lạc ca các quí Sƣ,  Thầy trong các h phái Phật Giáo, thật trơ trn,
nhƣng các Sƣ Thầy không biết xấu hổ.   Kh i  đ ƣc n gh e  v à
 thấy  n h ƣ   vậy  k h ôn g  ai  mà  k h ôn g  đ au  lòn g  ch o  Đạo  Ph ật   ngày nay. Kính mong Giáo Hội Phật Giáo quan tâm lƣu ý đ chnh đốn lại sự tu học ca tu Phật Giáo cho đƣc tt đp hơn.  Nhất  là  gi i  l uật p h ải  chỉ nh  đ ốn lại  n gay  b ây  giờ  .






 L I  P H ẬT  DẠ Y

“Dục th
Kiến th
Giới cấm th

THỦ GỒM CÓ BỐN


Ngã chấp thủ”.

 CH Ú  GI I:

Muốn hiểu đƣc lời dạy ca Đức Phật thì chúng ta phi
hiu tng chnghĩa cho rõ ràng. Vậy th nghĩa là gì?

Thủ là chữ Hán, có nghĩa là giữ gìn, cố chp, ngoan cố, bảo th. Theo Phật Giáo con ni có bốn điều kiện c chp, bảo thủ đi đến ngoan cố, không chu cởi m, xả bỏ, buông xung, v.v...

- S c chp, bảo thủ thứ nhất “Dục thủ”. Vậy dục thủ nghĩa nhƣ thế nào? Dục thủ ch n. Dục nghĩa là ng



0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Ví bạn hãy dùng ngôn ngữ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau, mỗi người có cấp độ trình độ riêng nên không nên phán xét nếu không thông hiểu. Xin cảm ơn!