Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

NGƯỜI PHẬT TỬ CẦN BIẾT-TẬP 4-8



Ngƣi đã xả hết ch còn ba y một bát, đi xin ăn, sống rày đây, mai đó, không nhà, không gia đình, thiu dục, tri túc, tâhồn  trng  bch  nhƣ  vỏ  c,  phóng  khng  nhƣ  hƣ không. Ngài hiện thân ơng hnh buông xả đã nhbuông xả mà Ngài đã tìm thy đƣc chân lý. Con đƣng giải  thoát  cho  chính  mình   cho  mọi  ni mai  sau. Gƣơng hnh sống buông x ca Pht, thật là tuyệt vi. Cuộc đi Ngài nói đƣc làm đƣc, đó li nói đi đôi vi hành đng: “Xả ca cải tức xả cái dun lìa tội ác”. Ngài đã sống đúng nhất quán, lìa tội ác.

Hỡi các bạn đng tu! Đức Phật thì xả cái duyên lìa tội ác, còn các bạn thì sao?  Sao  các  b ạn  lại  ch  lũ y  c a  cải  n h iều
 thế?  Chù a  to  Ph ật  lớn,  tin  b ạc  n h iều,  xe  cộ,  đ  đ c,  p h òn g
 ốc san g  đ p  n h ƣ  ôn g  Chú a,  b à  Hoàn g  ,… ca cải không thy bt,  ngày  càng  thêm  nhiều...Nhƣ vậy  các  bạn  có  biết không? Các bạn có xả cái duyên tội ác không? Tích lũy ca cải ch lũy tội ác đấy các bạn ạ! Hãy tránh xa ca cải thì tội ác mới tiêu trừ. Nhƣ vậy con đƣng tu hành ca các bạn mới tìm thấy sự giải thoát.

Qua lời dạy trên đây chúng ta thấy rất rõ cái duyên tội ác là do ca cải, tài sn Cho  n ên  ai  ch  lũ y  của  cải   tài   sản
 n h iều   n i tạo  du yên  tội  ác  n h iều,  ai  ch  lũy  c a  cải  tài
 sản  ít  th ì  tạo  du yên  tội  ác ít  .

Một ni tu theo Đạo Phật khi đã hiểu biết duyên nào gây ra tội ác, thì chúng ta nên từ b tránh xa duyên đó. Phải không các bn? Nếu không tránh xa duyên tội ác đó thì chúng ta đng nên tu theo Đạo Pht, có tu chng có ích lợi cả. Duyên tội ác các bn. ca cải, tài sản, rung vƣn, đất đai, nhà cửa, ca to, Phật ln, v.v…

Xả ca cải tài sn, v.v... xả cái qu ca tội ác nhƣ trên,
còn xả cái nhân tội ác. Thì đến câu hai Đức Phật dạy: “Xả




tham đọa tức xả cái nhân lìa tội ác”. Vậy tham đọa nghĩa gì?

Tham đọa tc tham đc, một trong ba đc: Tham, n,
si.

Tham đọa có nghĩa lòng tham muốn đƣa chúng ta vào sự kh đau; tham đọa còn có nghĩa do lòng tham muốn đƣa chúng ta vào cnh kh hay địa ngc.

ng còn tham muốn là cái nhân ca tội ác. Ngƣi tu theo Đạo Phật phải thấy rõ cái nhân này: “Tâm tôi có tham tôi biết tâm tôi có tham”, tức tôi biết tâm tham nhân ca tội lỗi. Do đó tôi phải ngăn diệt nó, ngăn diệt cái nhân tội lỗi là diệt ng tham muốn ca mình.

Qua lời dạy này tôi biết rất rõ nhân ca tội ác tâm tham muốn ca tôi. Vậy từ đây tôi quyết tâm dit tr cái nhân gây ra tội ác. Nhờ có quyết tâm ấy, tâm tham ca tôi chm dt.

Li dạy này tuy ngắn ngi nhƣng nó mang đầy đ tính cht
đạo giải thoát ca Phật Giáo.

Theo nhƣ lời Phật dy: “Xả tội ác tức là dứt các nghiệp sanh tử”. đây Đức Phật dạy: Xả tội ác”. Vậy xả tội ác nhƣ thế nào?

Nhƣ hai li dạy ở trên:
- Duyên của tội ác là ca cải.
- Nhân ca tội ác lòng tham mun.

Theo nhƣ lời dạy trên đây chúng ta đã biết duyên nhân ca tội ác. Vậy xả tội ác thì ch có xả nhân duyên ca nó, thì tội ác sẽ không còn nữa.

“Xả tội ác tức xả ca cải và tâm tham muốn ca chúng ta”.
 T u  theo  Ph ật  Giáo  q u á  đ ơn  giản  p h ải  kh ôn g  các  b ạn ?  Chỉ




 cần  xả  c a  cải    m  t h am  mu ốn  c a  mìn h  t h ì  k h ôn g  còn
 tội  lỗi   d ứt  n gh iệp  san h  tử  . Nói thì d nhƣng  làm đƣc việc này không phải d. Phải không các bn?

Hiu biết thì d rất đúng nhƣng làm sao xả ca cải tâm tham muốn ca mình cho đƣợc. Không đơn giản đâu các bn. Cả một công trình vĩ đại ca một đi ni tu tập. Xả ca cải thì d, nhƣng xả ng ham muốn thì khó. Khó lắm các bạn ạ!  Chỉ  có  n h ữn g  b ậc  thấy  b iết  đ i  n ày  k h  nh ƣ
 thật  thì  mi   m  đ ƣợ c   làm  rất  d  d àn g  . Còn chúng ta nhng hng cóc, nhái, đi cũng muốn mà đạo cũng mun. Cả hai đu muốn hết nên cóc, nhái cũng ch cóc, nhái mà thôi. Phải không các bn?

***

Đức Phật đã xác đnh: “Không xả bỏ ca cải thì pháp sám hối không thành”. Ngƣi đi thƣng hay đến ca lạy hng danh Phật đ sám hối hoặc phát lồ sám hối trƣc mt vị thầy đ mong cho tiêu tội, nhƣng sám hối phát lồ hay lạy hng danh chƣ Phật mà không xả b ca cải ca mình thì pháp sám hối không thành có nghĩa tội lỗi không dt, không bao giờ hết.

Tn đây li kết thúc ca Đức Phật cho cng ta thấy lạy lễ hng danh chƣ Phật và phát lồ sám hối không th tiêu tội nghiệp  chƣng đƣợc.  Ngƣi  n ào   d ạy   ch ú n g  ta   lạy   Ph ật
 n h iều   ph át  lồ  sám  hối  ch o  tiêu  tai  n ghiệp  ch ƣn g   d ạy
 mê  tín,   đ i  n c lại  lời  d ạy  c a  Đức  Ph t;  n  ấy   
 đ ạo  sĩ  B à  La  Môn đ an g lừa  đ ảo  tín  đ  .

“Không xả bỏ ca cải thì pháp sám hối không thành”. Các
bạn có nghe lời dạy này không?

“Tánh tội vốn không do tâm tạo
Tâm đã diệt rồi tội sạch không




Tội trong tâm ấy chai không
Thế mi là chân sám hi.”

Đây là sự sám hối ca Thiền ng Đại Thừa, nhƣng sự sám hối này không giống nhƣ lời Đức Phật dạy: “Không xả bỏ ca cải thì pháp sám hối không thành”. Chúng ta hãy nhìn sự thật về Thiền ng Đại Thừa. Thiền ng và Đại Thừa thì ca ci tài sản càng lúc càng đ sộ. Chùa to Phật lớn hng tỷ bc, vật chất xe c đầy đ không thiếu vật gì, giống nhƣ ni thế gian. đúng nhƣ vậy không các bn? Vậy sám hối ca Thiền ng Đại Thừa có tiêu tội không các bạn hay chlà lời nói suông mà thôi.

***

Đức Phật đã xác đnh: “Không xả tâm tham thì nhân luân hồi không dứt.” Nh li dạy này chúng ta biết rõ nguyên nhân luân hồi tâm tham. Cho nên n i n ào  tâm   còn
 tham   còn  lu ân  h ồi;  ni n ào  d ứt   m  tha m   d ứt  lu ân
 h ồi.  Do  lời  d ạy  xác  đ n h  n ày  mà  trên  đ ƣn g  tu  tập  ch ú n g  ta
 b iết  rất  rõ  mìn h  còn  lu ân  h ồi  h ay  đ ã  h ết  luân   h i. Tâm
tham còn là còn luân hi, tâm tham hết là hết luân hồi.

Nhƣ vậy, Đạo Phật không có dạy điều mơ h trừu tƣợng mê tín, mà một sự luân hi rất c thể rõ ràng.  
 tâ m  tôi  h ết  tha m  thì  sẽ  tƣơn g  ƣn g  n ơi  đ âu  tâm  k h ôn  có
tham, còn tâm tôi có tham thì  tôi  p h ải  tƣơn g  ƣn g  vi   m
 tham  c a  mọi  n i tr ên  thế  gian  n ày,  vì  m i  n  trên
 thế  gian  n ày  tâm  đ u  có  tham . Luân hồi nhƣ vậy, một điều thực tế nhƣ vậy, không thể có ai chi b đƣc thuyết luân hồi này không có.  Anh còn tham thì anh tránh  đ âu
 k h ỏi  ch  lu ân  h ồi;  an h  h ết  tham  thì  lu ân  h ồi  ch ẳn g  làm  


 an h  đ ƣc.

nhƣ: Tâm tham ca anh mt tảng đá, dù


anh không muốn nó chìm xung đáy hồ, nhƣng khi ném nó xung h thì nó vn chìm xung tận đáy. Còn tâm anh




không tham nhƣ git du, dù anh muốn nó chìm xung đáy hồ, nhƣng khi ném nó xung hnó vẫn nổi.

Qua ý nghĩa này chúng ta mới hiểu rõ nghĩa li Phật dạy: “Ta ch còn có một kiếp này nữa mà thôi”. Nhƣ vậy mt ni đã tu chng đạo thì không còn luân hi tr lại thế gian này nữa, dù ni ấy có muốn cũng không đƣợc, hđã tr thành giọt dầu rồi, trong thế gian này còn ch nào đâu mà tƣơng ƣng h tái sanh luân hồi.  Ch o  n  thu yết  B ồ
 T át  tu  thàn h  ch án h  qu còn  tr lại  đ  ch ú n g  san   h ọc
 thu yết  c a  B à  L a  Môn  . Khi tu tập hết tham rồi, bây giờ đ chúng sanh nên phải tu tập tham tr lại đ luân hồi. Cũng nhƣ học thuyết Phật tánh Đã   Ph ật   tánh   là   nh
 giác,  mà  lại  còn  mê  mu ội  ch u i  vào  cái  đ ãy  d a  hôi  thối  (thân tứ đại), lại còn tham ca to Phật lớn, tham xe hơi nhà lu, v.v…Phật tánh tánh giác thì làm sao có  điu này đƣợc. Phải không các bn?

Đúng là cái lý thuyết Phật tánh là lừa đảo mọi ni. Tỏ ra lòng đại bi, Bồ Tát thƣơng xót chúng sanh nhƣ con mt.
 T h ật  ra  mìn h  tu  ch ƣa  xon g  mà  mu n  làm  c ổ   xe   lớn   đ
chúng sanh. T h ật  là  m t  n i mù  d ẫn  đ ƣn ch o  một  đ á m
 n gƣi mù !...

Luân hồi không phải là linh hồn đi luân hồi, nhƣ mọi ni tƣởng, mà nghip tham đi luân hi. Cho nên ni tu hành c tâm tu tập tạo thành nghiệp không tham nơi tâm mình. Tâm không còn nghip tham thì chấm dứt luân hồi. Do nhng lời dạy này, cng ta biết mình tu tập đến đâu. làm ch sanh tử chm dứt luân hồi đƣc chƣa? Tu tập có giải thoát hay chƣa giải thoát đu biết rất rõ ràng. tu tập đến đâu có kết qu đến đó. Cho nên Đức Phật nói: “Pháp Ta không có thời gian, đến để mà thy...”

 T u  theo  Ph ật  Giáo  ch ú n g  ta  k h ôn g  sợ  lầ m  đ ƣ n g  lạc  lối ,  
 giới  lu ật   m t  n n  tả n g  vữn g  ch c.  Ai  k h ôn sốn  đ ú n g





 giới  lu ật  thì  b iế t  n i đ ó  tu  k h ôn g  đ ún g  p háp . h có nói nhập Sơ Thiền, Nh Thiền, Tam  Thiền,  T Thiền  mà
 giới  lu ật  kh ôn g  n gh iêm  ch ỉn h  thì  b iết  h  ch ƣa  ly  d c  ly  b ất
 thiện  p h áp .  Chƣa ly  d ục,  ly  b ất  thiện  p h áp  thì  S ơ  T h iền  còn
 ch ƣa n h p  đ ƣợc, h u ốn g   T am  thiền ,  T ứ  T h in   làm  ch
 san h ,  t,  ch ấm  d ứt  lu ân  h ồi,  ch   vọn g  n gữ  mà  thôi  . Nhờ nhng lời dạy này, chúng ta t về Thiền Tông và Đại Thừa mới biết rõ giáo pháp của h giáo pháp lừa đảo. Xin các bạn cnh giác đng đ khỏi sa n vào đƣờng tội lỗi (diệt Phật Giáo).

Đức Phật dạy:“Không xả tội thì hnh ô nhiễm không quên”. Nhƣ chúng ta đã biết không xả b ca cải diệt tâm tham thì tội không bao giờ hết, mà tội lỗi không bao giờ hết thì hnh ô nhiễm không bao giờ quên.

dụ: Ăn ung phi thi, ngủ nghphi thi... đó nhng hnh ô nhiễm khó quên, t thuốc lá, ung rƣu... đó nhng hnh ô nhiễm khó quên…Tham, n, si, mn, nghi... Đó là nhng hnh ô nhiễm khó quên. Muốn đ cho hnh ô nhiễm không còn nữa thì phi ngay từ lúc này từ b không chạy theo vật chất ca cải tài sản, không tham lam, ngăn chặn ng ham muốn thì hnh ô nhiễm mi giữ gìn trọn vn.






 L I P H ẬT  DẠ Y

NHẤT TÂM TÁN LOẠN



“Thế nào tâm không tán loạn?
- Quán thân trên thân tinh cần không giải đãi, ghi nh
không quên để trừ bỏ tham ƣu ở đi” .

“Thế nào gọi là nht tâm ?
- Thân hành nim trong tất cả thời không mất oai nghi”.




 CH Ú  GI I:

Tâm tán loạn gì? Tâm tán loạn tâm còn nhiều tham ƣu, nên niệm này kế tiếp niệm khác, suy tƣ  lo nghĩ ƣu phiền, lúc nào tâm cũng bất an. Muốn đối tr tâm tán loạn thì Đức Phật đã dạy: Quán  th ân  trên  th ân  ti nh  cần  kh ôn g
 giải  đãi,  gh i  n h  kh ôn g  qu ên  đ  trừ  bỏ  th am  ƣu   đờ i  . Vậy quán thân trên thân tinh cần không giải đãi, ghi nh không quên, đ trb tham ƣu đi là nhƣ thế nào?

Câu dạy này trong kinh Tứ Nim Xứ Phật dạy về tu tập bốn ch thân, thọ, m, pháp, tc phƣơng pháp truy quét tâm hay còn gọi pháp môn đẩy lui các chƣớng ngại pháp trên thân tâm đ thân tâm đƣc thanh thản, an lạc vô sự tức là tâm không tán loạn.

Nhất tâm gì? Nhất tâm là tâm đnh trên thân. Tâm đnh trên thân nhƣ thế nào? Tâm đnh trên thân nhƣ Phật đã dạy: “Thân hành nim trong tất c thời không mất oai nghi” Thân hành niệm trong tất c thi không mất oai nghi nhƣ thế nào? đi tôi biết tôi đi, đng, nm, ngồi hay hít thở đu biết không quên. Đó là thân hành niệm.

 T h ân  h àn h  n iệm   m t  p h áp  môn  tuyệt  vi  tr on g  T ứ  Nim
 Xứ,  k h ôn g  nh ữn g  n ó   m t  p h áp  môn  tu  tập  n h ất  tâm  mà
 còn   p h áp  môn  tu  tập  có  đ  mƣ i  côn g  đ ức  (thần lực siêu
việt không thể nghĩ lƣờng).

Qua lời dạy trên đây Đức Phật đã trang b cho chúng ta nhng pháp tu tập xả tâm rất tuyt vi, ch không nhƣ kinh sách Đại Thừa thƣng dạy chúng ta tu ức chế tâm bng nhng pháp môn kiến giải, khiến cho chúng ta không thể ly tham, n, si đƣợc. Do ch ức chế tâm mà ni tu theo các nhà Đại Thừa i vào danh, lợi, sắc, thực, thùy. Một bng chng cho ta thấy tu Đại Thừa càng tu tập tâm




danh lợi càng nhiều, cho nên ca to Phật lớn bắt đầu mc
khắp nơi.



THẾ GIỚI QUAN CA PHẬT GIÁO

 L I P H ẬT  DẠ Y

“Này Bà La n, năm dc trƣng ỡng này đƣc gọi là thế gii trong luật của bậc Thánh”.

 CH Ú  GI I:

Thế giới quan ca Phật Giáo năm dục trƣng dƣng. Vậy năm dục trƣng dƣng là gì?

Năm dục trƣng dƣng nhƣ trong kinh ng Chi Bộ tập 4 trang 184 dy: “Các sc do con mắt nhn thức kh lạc, khh, kh ý, kh ái liên hệ đến dc, hấp dẫn. Các tiếng do tai nhận thc... Các hƣơng do mũi nhận thc... Các v do i nhận thc... Các xúc do thân nhn thức kh lạc, kh h, khý, kh ái, liên h đến dục, hấp dẫn Thế giới quan ca Phật Giáo rt thực tế không có mơ h trừu tƣng. Đó một thế giới khđau, nếu muốn cho thế gii này hết khđau thì tu tập từ pháp ly dục ly ác pháp đến pháp Tam Minh thì cả thế giới này mới chm dứt khđau.

Nói nghe đơn giản nhƣng tu tập không đơn giản ct nào. Khi nhãn căn tiếp xúc nhãn trần sinh ra cm thọ, từ cm thọ sinh ra khả ái, khả lạc. Một thế gii quan hiện bày đầy đ tính đau khổ. Muốn cho thế gii này không hiện bày thì ni tu phải ngay i căn trần xúc chm sinh ra thọ thì ngay nơi thọ lạc ta không b lôi cun, nhƣng khi thọ kh thì ta đng sợ hãi, dao đng tâm.  Chỉ  n ơi  d u yên  t h  mà   m  t a
 b ất  đ ộn g  thì  thế  giới  qu an  sẽ  b  d iệt  . Thế gii  quan sẽ bdiệt thì con đƣng đau khổ sẽ chấm dt.




Nói đến: “Năm dc trƣng ng này đƣc gọi thế giới trong luật ca bậc Thánh”. Trong luật ca bậc Thánh 12 nhân duyên, nói đến 12 nhân duyên nói đến thế giới quan ca Phật Giáo. Nói đến thế giới quan ca Phật Giáo nói đến  bậc  Thánh  Duyên  Giác.   B ậc   T h án  Duyê Giác   
 n i xôn g  thẳn g  vào  c ửa  T H  giữ   m  b ất  đ ộn g,  T H  L Ạ C
không tham; T H KH  k h ôn g  s.  Chỗ  tâm b ất  đ ộn g  n ày  p há
 vỡ  các  d u yên  k h ác  n h ƣ  : Ái, hu, th, sanh, ƣu, bi, sầu, khổ, bnh, t, chấm dt.  T ừ  đ ó  thế  giới  q u an  đ au  kh  c a  Ph ật
 Giáo  b  sp  đ  tan  nh  . Ngƣi ấy chng Thánh qu Duyên Giác A La Hán đầy đ Tam Minh Lc Thông.  Cho nên Đức Phật gọi: Năm dc trƣng ỡng này đƣợc gọi thế gii trong luật của bậc Thánh”.






 L I P H ẬT  DẠ Y

NH THẲNG THẮN



“Thấy cái dở mà không dám chê là hèn kém, nhút nhát, là dua nnh

“Thấy cái hay mà không dám khen ganh t, hp hòi, cao ngạo”.

 CH Ú  GI I

Phật dạy: “Thấy cái d mà không dám chê là hèn kém, nhút nhát, dua nnh”. Đúng vậy, khi chúng ta biết kinh sách nào Đại Thừa Thiền Đông Độ không phải giáo pháp ca Pht, mà chính do các Tổ biên son theo giáo ca La Môn, vi mc đích là dìm và diệt Phật Giáo, mà không dám nói ra, lại còn tán dƣơng, a dua, nnh b theo, thì thật hèn nhát, nhng ni nhƣ  vậy không  xng đáng tín đ Phật Giáo.  Ngƣi tín  đ  Ph ật  Giáo  p h ải  gan
 d ạ,  p h ải  thn g  thắn  d ám  ăn ,  d á m  n ói,  ch  thẳn g  n h ữn g  cái
 sai,  cái  k h ôn g  p h ải  c a  Ph ật  Giáo  . Dựng li nhng ca




Phật Giáo đang b m bỏ. Đừng có a dua theo kinh sách
Đại Thừa mà tr thành k hèn nhát các bạn ạ!?

Ngƣi có trí mà không thấy cái sai trong kinh sách phát triển Đại Thừa và Thiền Đông Độ thì đâu đƣc gọi ni có trí. Nhƣ Phật dạy: nh ngu mà biết mình ngu mình có trí, mình ngu mà không biết mình ngu mình chí ngu”. Cho nên, mình nhng tu sĩ cƣ ca Phật Giáo mà không thấy cái sai ca kinh sách phát triển Đại Thừa thì không thể gọi mình ni có trí. Bi kinh sách phát triển Đại Thừa có rất nhiều cái sai, ch đâu phải có một hoặc hai. Chắc các bạn đu thấy biết rất rõ, nhƣng các bạn quá sợ hãi trƣc cái khối lc lƣợng Đại Thừa quá đông đảo.  T rƣc m t  thế  lực  đ ôn g  đ ảo  nh ƣ   Đại  T hừa  h iện  n ay,
 mà  d á m  n ói  thẳn g  cái  sai  c a  giáo  p h áp  Đại  T h ừa   m t
 n i tốt,  n ói  đ  sửa  sai  ch  k h ôn g  p h i  n ói   xấu  mà  sợ  .
Phải không các bn?

dụ: Một Quan Gián Nghị Đại Phu dám can ngăn nhà vua, lợi ích hnh phúc cho toàn dân, cho đất nƣc đó. Một tu Phật Giáo hay mt cƣ Phật Giáo dám nói cái sai ca kinh sách Đại Tha lợi ích cho ng, Ni tín đPhật Giáo.  Ngƣ i  n h ƣ  vậy  mới   n i có  trí  tuệ,  n i  có
 lòn g  thƣơng yêu  rộn g ln  đ ối  với  đ ạo  cũ n g  n hƣ  đ i  .

Phật dạy: “Thấy cái hay mà không dám khen là ganh t, hp
hòi, cao ngạo”.  Đún g  vậy,   tu   Đại  Th ừa  th ấy  cái  đ ú n g
 c a  Ph ật  Giáo  Nguyên  T h y  mà  k h ôn g  d ám  k h en ,   gan h
 tị,  h p  h òi,   c ch p ,  k iến  ch ấp ,   k h ôn  th ấy   xa,   h iểu
 rộn g . Làm con ni thì phi có trí tuệ thông minh, phải nhận biết đâu đúng, đâu sai, ch đâu phải là ni  đui, ni điếc.

Thấy ni khác hay n mình, biết rất rõ mà không dám khen đó do lòng ganh tị, hp hòi, cao ngo; ni nhƣ vậy là ni xấu, ngƣời không đáng cho ta kính trng.




Tóm lại hai câu trên đây, chúng ta phải hng ghi nh trong lòng, đ mình không tr thành ni hèn kém, nhút nhát, lúc nào cũng là ni dám ăn, dám nói thẳng mt sự tht.






 L I P H ẬT  DẠ Y

TỨ NIỆM X



1/ “Này các T Kheo, có năm pháp làm suy yếu sự tu tập. Thế
nào là năm”?

Sát sanh, trm cắp, dâm dc, nói láo, ung rƣu”.

“Này các T Kheo đ đoạn tận năm pháp này. Bốn Nim Xứ cần phải tu tập”.
2/ “Này các T Kheo có năm trin cái. Thế nào là năm”? “Dục tham triền cái, sân trin cái, hôn trm thùy miên trin
cái, trạo hối triền cái, nghi triền cái”.

“Này các Tỳ Kheo, để đoạn tận năm trin cái này. Bốn Nim
Xứ cần phải tu tập”.

3/ “Này các Tỳ Kheo có năm dc trƣng ng. Thế nào năm”?

“Các sắc do mắt nhận thc, khả lạc, khả ý, kh ái liên h đến dc, hấp dẫn. Thinh do taiHƣơng do mũiV do lƣỡi... Xúc do thân...

“Này các T Kheo, để đoạn tận năm dc trƣng ỡng này. Bốn Nim Xứ cần phải tu tập”.

4/ “Này các T Kheo có năm th un. Thế nào là năm”?

Sắc th un, th th un, ng th un, hành th un, thức th un”.




“Này các Tỳ Kheo, để đoạn tận năm th uẩn này. Bốn Nim
Xứ cần phải tu tập”.

5/ “Này các T Kheo có năm h phần kiết sử. Thế nào năm”?

“Thân kiến, nghi, gii cấm thủ, dc tham, sân”.

“Này các Tỳ Kheo, để đon tận năm h phần kiết sử này. Bốn Nim Xứ cần phải tu tập”.

6/ “Này các T Kheo có năm sanh thú. Thế nào là năm”? “Địa ngc, loài ng sanh, ngạ qu, Ngƣời, Tri”.
“Này các Tỳ Kheo, để đoạn tận năm sanh thú này. Bốn Nim
Xứ cần phải tu tập”.
7/ “Này các T Kheo có năm xan tham. Thế nào năm”? “Xan tham trụ xứ, xan tham gia đình, xan tham li ng,
xan tham dung sắc, xan tham pháp”.

“Này các T Kheo, để đoạn tận năm xan tham này. Bốn
Nim Xứ cần phải tu tập”.

8/ “Này các Tỳ Kheo có năm thƣợng phần kiết sử. Thế nào năm”?

Sắc ái, vô sắc ái, mn, trạo cử, vô minh”.

“Này các Tỳ Kheo, để đoạn tn năm thƣợng phần kiết sử
này. Bốn Nim Xứ cần phải tu tập”.

9/ “Này các T Kheo có năm tâm hoang vu. Thế nào năm”?

“Này các T Kheo, đây v Tỳ kheo nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không tnh tín đối với bậc Đạo Sƣ”.




“Này các T Kheo, T Kheo nào nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không tnh tín đối vi bậc Đạo Sƣ, Tỳ Kheo ấy không hƣng v sự nlc, hăng hái, kiên trì và tinh tn”.

“Khi tâm ca v ấy không hƣớng v n lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn, nhƣ vậy gọi tâm hoang vu thnht”.

“Này các v Tỳ Kheo, lại nữa, v Tỳ Kheo nghi ngờ đối với pháp… (nhƣ trên...) đối với Tăng... (nhƣ trên) đối với Học Pháp... (nhƣ trên...)  tức giận đối với các v đồng Phm hnh, không hoan h, tâm dao động, trở thành hoang vu”.

“Này Tỳ Kheo, khi một v Tỳ Kheo phẫn n đối với các vị đồng Phạm hnh, không hoan h, tâm dao động trở thành hoang vu, Tỳ Kheo ấy không hƣng vn lực, hăng hái, kiên trì và tinh tấn. Nhƣ vậy gọi là tâm hoang vu th năm”.

“Này các Tỳ Kheo, để đoạn tận năm tâm hoang vu này. Bốn
Nim Xứ cần phải tu tập”. (Tăng Chi Kinh tập 4 trang 225
230).

 CH Ú  GI I:

DIT NĂM ĐIU ÁC

Tn đƣng tu tập có năm pháp làm cho chúng ta tu tập rất khó khăn, không th tu tập đƣợc. Nhƣ các bạn đã biết muốn tu tập đđƣc giải thoát thì phải ly dục và ác pháp, cho nên năm pháp này pháp cản đƣng cản lối, khiến cho chúng ta không thc hiện đƣợc. Các bạn hãy lắng nghe Đức Phật dy: Này các Tỳ Kheo, có năm pháp làm suy yếu sự tu tập. Thế nào năm? Sát sanh, trm cắp, dâm dc, nói láo, ung rƣu”.

Năm pháp làm suy yếu sự tu tập năm giới ca ni Sa
Di.   Nhƣ  vậy   các   b  thấy   rất   rõ,   n ế giới   lu ật   k h ôn g
 n gh iêm  ch ỉn h  thì  các  bạn  k h ôn g  b ao  giờ  tu  tập  ly  d c  ly  ác


 p h áp đ ƣc.

Năm pháp này gồm có nhƣ sau:




1/ Giết hại chúng sanh, ăn thịt chúng sanh, đó một
pháp cực ác.
2/ Tham lam trm cắp cƣp ca, lấy ca không cho,
đó là một pháp cực ác.
3/ Dâm dc một pháp dục đ nht.
4/ Nói vọng ngữ một pháp cực ác không có pháp ác nào không làm.
5/ Uống rƣu một pháp cực ác, nó hại ni ung rƣu không còn trí thông minh, từ đó không có mt pháp ác o mà ni ung rƣu không m.

Nhƣ trên Đức Phật đã dạy. Năm giới này muốn đƣc giữ gìn trọn vn nghiêm chnh không hề vi phạm thì chúng ta phải tu tập Tứ Nim X trong giai đoạn đu tc tu tập Tứ Chánh Cần, Đnh Nim Hơi Th, Định Vô Lậu, Đnh Sáng Suốt Định Chánh Nim Tỉnh Giác. Nên kinh dạy: “Này các T Kheo để đoạn tận năm pháp này. Bốn Nim Xứ cần phải tu tập”.

Theo nhƣ lời Đức Phật dạy muốn giữ gìn năm giới nghiêm chnh từ thân, miệng, ý ca mình thì phải tu tập Tứ Nim Xứ nhƣ trên đã nói. Đọc đến bài kinh này chúng ta mi thấy kinh Tứ Nim Xứ rất quan trng cho việc giữ gìn giới luật.   T ừ  lâu  n i ta  n gh ĩ  rằn g,  ch  h ọc  giới   rồi   giữ   giới,
 ch  đ âu  n gờ  mu ốn  giữ  giới  lu ật  n gh iêm  ch ỉn h  thì  p h i  tu
 tập  p h áp  môn  T ứ  Niệ m  Xứ . Đúng pháp môn Tứ  Nim
Xứ tuyt vi.

NGŨ TRIN CÁI

Năm triền cái năm cái màn ngăn che làm cho các bạn không thấy đƣc tâm mình tham, sân, si, mn, nghi. Vì thế khi đng trƣc ác pháp các bạn mi thấy tâm tham. n, si…hiện rõ. Vậy chúng ta hãy lắng nghe Đức Phật dạy: “Này các T Kheo có năm triền cái. Thế nào là năm?




1- Dục tham triền cái; 2- Sân trin cái; 3- Hôn trm, thùy miên trin cái; 4- trạo hối triền cái; 5- Nghi trin cái”.

 Dục  tham  triền  cái  : Là cái màn ngăn che ng tham mun,
khiến cho ta không thy, nhƣng nó vn còn nguyên.

 S ân  triền  cái  : Là cái màn ngăn che lòng sân gin, khiến cho ta không thấy, nhƣng lòng sân giận vn còn y nguyên.

 Hôn  tr m,  thù y  miên  t riền  cái  : Là cái màn ngăn  che  hôn trm thùy miên khiến cho ta không thấy, nhƣng hôn trầm, thumiên vẫn còn y nguyên.

 T rạo  h ối  triền  cái  : Là cái màn ngăn che trạo hối khiến cho ta không thấy, nhƣng trạo hối vẫn còn y nguyên.

 Nghi  triền  cái  : Là cái màn ngăn che nghi khiến cho  ta không thy, nhƣng nghi vẫn còn y nguyên.

Năm triền cái  này là  năm pháp ngăn che làm cho  tâm chúng ta không thanh tịnh, tc không ly dc ly ác pháp hoàn toàn. Do đó nội tâm ta không đ nội lc Tứ Nhƣ Ý Túc đ thực hiện Bốn Thiền và Tam Minh.

Muốn đon tận năm triền cái này thì chúng ta hãy tu tập Tứ Niệm Xứ, ch có pháp môn Tứ Nim Xứ mới đoạn tận năm triền cái. Vậy chúng ta hãy lắng nghe Đức Phật dạy: “Này các Tỳ Kheo, để đoạn tận năm trin cái này. Bốn Nim Xứ cần phải tu tập”.

NĂM DỤC TNG DƢNG

Muốn tu tập năm dục trƣng dƣng thì phải hiểu rõ năm
dục trƣng dƣng. Vậy năm dục trƣng dƣng là gì?

Năm dục trƣng dƣng năm thứ nuôi lớn ng dục. Năm
thứ nuôi ln lòng dc gồm có:

- Mắt thấy sắc sinh ra dục (ƣa thích), càng thấy sinh ra dục càng nhiều nên gọi là trƣng dƣng.




- Tai nghe âm thanh sinh ra dục (ƣa thích) càng nghe sinh ra dục càng nhiều nên gọi là trƣng dƣng.
- Mũi ngửi mùi hƣơng sinh ra dc (ƣa thích) càng ngửi mùi hƣơng sinh ra dục càng nhiều nên gọi là trƣng dƣng.
- i nếm mùi vị sinh ra dục (ƣa thích) càng nếm mùi vị sinh ra dục càng nhiều nên gọi là trƣng dƣng.
- Thân xác chạm êm ái sinh ra dục (ƣa thích) càng xúc chạm êm ái sinh ra dc càng nhiều nên gi trƣng dƣng.

 Ngƣi   đ i  k h ôn g  b iết  n ên   c  n ào  cũ n g  tr ƣn  d ƣn g
 n ăm  thứ  d c  n ày,   thế  sự  k h  đ au  càn g  chồn g  ch ất  ch o
 đ ến  k h i  ch ết  tiếp  tục   i  san h  càn g  lớn  mạn h  h ơn  n h iều,  d o
 đ ó  đ i  n ào  cũ n g k h ổ  và k h ổ  mãi  k h ôn g  b ao  giờ d ứt  .

Năm dục trƣng dƣng này ch có pháp môn  T ứ  Niệ m  Xứ
 thì  mới  đ oạn  d iệt,  n goài  T ứ  Niệ m  Xứ  thì  k h ôn  có   p h áp
 d iệt  n ó  đ ƣc . Vậy, chúng ta hãy lắng nghe Đức Phật dạy: “Này các Tỳ Kheo có năm dc trƣởng ỡng. Thế  nào là năm”?

“Các sắc do mắt nhn thc, sinh ra kh lạc, kh h, kh ái liên h đến dc, hấp dn. Thinh do taiHƣơng do mũi…Vị do lƣỡi ... Xúc do thân...

“Này các T Kheo, để đoạn tn năm dc trƣng ỡng này. Bốn Nim Xứ cần phải tu tập”. Đức Phật đã xác đnh cho các bạn biết pháp nào diệt năm dục trƣng dƣng rõ ràng. Khi biết rõ nhƣ vậy các bạn sẽ không lầm lạc pháp môn giả hiệu. Phải không các bn?

NĂM TH UẨN

Mỗi thân ni gm có đầy đ năm thủ un. Vậy năm thủ uẩn là gì?




Năm th uẩn năm duyên hp lại tạo thành thân ni:

1-   S ắc  thủ  u ẩn  : Là phần hữu hình ca thân n un,  nó gồm có bốn đại: Đất, nƣớc, gió, lửa. Thân tứ đại sử dụng sáu căn: Mt, tai, mũi, ming, thân, ý sáu thức:  Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý  thức  tiếp xúc vi sáu trn: Sc, thinh, hƣơng, vị, xúc, pháp.

2-  T h  u ẩn  : Là phần hình ca thân n un. Th uẩn có ba thọ: Th lạc, thọ khổ, thọ bất lạc bất khổ. ba thức sử dụng thọ này: Sắc thức, tƣởng thức, thức thức. Th cảm giác nhận ra: An lạc, mng vui, đau khổ,  phiền não, tc giận v.v…
3-  T ƣn g  u ẩn  : Là phn hình ca thân n un. ng uẩn hoạt đng mà ni đi tất c tôn giáo đu hiểu lầm lạc, cho sự hoạt động ca tƣởng thế giới siêu hình. Chiêm bao  cũng   một  dng  tƣởng uẩn  hoạt  đng,  nhƣng nó thuộc về ý thức tƣng.
4-  Hàn h  u ẩn  : Là phần hình ca thân n un. nh uẩn
nhng hành đng của sắc un, tƣởng un, thức un. Nếu thân n un không có hành un không thành thân ngũ uẩn là thành một vật bt động vô tri, vô giác.
5-  T h ức  u ẩn  : Là phn hình ca thân n un. Thức uẩn là phần hoạt đng siêu không gian và thời gian. thuộc về trí  tuệ  Tam  Minh,  Lc  Thông  ca  nhng  ni đã  tu chng qu A La n, còn ngƣi tu chƣa chng qu A La Hán thì không bao giờ sử dụng đƣc nó. Thức uẩn đối vi mọi ni bình thƣng thì nó đang bất đng không h hoạt đng một ct nào cả. Chúng ta hãy lắng nghe Đức Pht dạy: Này các T Kheo có năm th un. Thế nào là năm?

Sắc th un, th th un, ng th un, hành th un, thức th un”. Tn đƣng tu tập theo Phật Giáo thì năm th uẩn này cần phải đoạn diệt. Muốn đoạn dit đƣc năm thủ uẩn này thì ch có pháp môn Tứ Nim X. thế Đc




Phật dạy:Này các Tỳ Kheo, để đoạn tận năm thuẩn này. Bốn Nim Xứ cần phải tu tập”.

NĂM H PHẦN KIẾT S

Năm h phần kiết sử là năm si dây trói buộc ca phần thấp. Vậy năm si dây trói buộc ca phần thp nghĩa là gì?

Năm si dây trói buộc ca phần thấp nghĩa năm si dây trói buộc ca dục gii. Năm si dây trói buộc ca dục giới gồm có:

1-  T h am  k iết  : Phiền não ca tham dục tc do ng tham muốn không đạt đƣc sinh phiền não.



2-  S ân  k iết:


Phiền não ca giận d tc gin d do ng


tham muốn không đạt đƣc sinh ra phiền não.

3-  T h ân  k iến  k i ết : Phin não ca n kiến tc do  chấp nmà sinh ra phiền não.

4-  Giới  thủ  k iết : Phiền não do giới cấm phi ca ngoại đạo (Ngồi thiền chân đau không xả ra) tu đng, tu ngồi, tu hnh con bò, tu hnh con chó, v.v



5-  Nghi  k iết:


Phiền não do ng nghi hoặc, tc là thấy ai nói


hay làm một hành đng nào đó rồi cho hnói xấu mình.

Muốn diệt tr năm h phần kiết sử này thì ch có tu hành theo pháp môn Tứ Nim Xứ. Vậy chúng ta hãy nghe Đức Phật dạy: Này các T Kheo có năm h phn kiết sử. Thế nào là năm”?

“Thân kiến, nghi, gii cấm thủ, dc tham, sân”.

“Này các Tỳ Kheo, để đon tận năm h phần kiết sử này. Bốn Nim Xứ cần phải tu tập”.

NĂM TRẠNG THÁI CỦA TÂM




Năm trng thái ca tâm đ xác đnh ni ác ni thiện gồm có:



 Địa  n gụ c: 


Một trng thái đau khnhƣ đang n bạo bệnh.



Loài bàng sanh: Một trng thái giống nhƣ loài bàng sanh.

 Ngạ  qu  : Một trng thái đau kh đang bđói.

 Ngƣi : Một trng thái giữ gìn năm giới đƣc trọn vn.
 T rời  : Một trng thái giữ gìn 10 điều thiện đƣc trọn vn. Muốn tu tập đ thoát ra nhng trng thái đau kh chm
dứt tái sanh luân hồi thì ch có tu tập pháp môn Tứ Nim Xứ. Chúng ta hãy lắng nghe Đức Phật dy:Này các Tỳ Kheo có năm sanh t. Thế nào là năm”?

“Địa ngc, loài ng sanh, ngạ qu, ni, Tri”.

“Này các Tỳ Kheo, để đoạn tận năm sanh thú này. Bốn Nim
Xứ cần phải tu tập”.

NĂM XAN THAM

Đi ni có một tính xấu xa nht, đó tính keo kiệt. Tính keo kiệt gồm có năm:

1-  Xan  tham  tr xứ  : Tâm dính mắc nơi mình , không rời bđƣợc, nếu ai xâm phạm đến đất đai, nhà ca chỗ ở các bạn sẽ ăn thua đ vi họ. nh trng kiện thƣa đất đai. Ở trên đất ni khác mà muốn chiếm luôn, tranh chấp từng tấc đất theo ranh giới, tính keo kiệt về đất đai nơi mình . Đó là xan tham tr xứ.

2-  Xan  tham  gia  đ ìn h  : Tâm dính mắc gia đình, không rời b đƣc gia đình, nếu có sự rời b gia đình buồn kh đau đn.

nhiều ni muốn đi tu biết đi khổ, nhƣng không rời bỏ gia đình đƣợc, luôn luôn viện cớ bng cách này, bng




cách  khác,  đó  cũng  chính   xan  tham gia  đình.  Ngƣi quyết tâm đi tu rời b gia đình ni không xan tham gia đình, ni đầy đ ngh lực, kiên cƣờng có tính cƣơng quyết, nên mi xả đƣc tâm xan tham.

3-  Xan  tha m  lợi  d ƣn g  : nh ƣa ăn ngon mc đp,  muốn cho mình sống đầy đ ph phê, sung ng bng ca đàn na thí ch không phải bỏ sức lao đng.

4-  Xan  tham  d u n g  sắc  : nh ƣa thích sắc đp. Ƣa thích sắc đp ƣa thích sắc dc, ƣa thích tính sắc dc thân tâm cấu uế, bất tịnh, thân tâm không thanh tnh.

5- Xan tham pháp: Thấy mọi vật cũng sinh tâm ham thích: Nhà, cửa, rung n, đất đai, thú vật, vàng bc, ca báu, xe cộ, đđc, v.v….

Làm mt con ni mà có đ năm thứ xan tham này thì cuộc đi rất đau kh. Cho nên muốn thoát kh không gì hơn phải đoạn tr năm xan tham này. Muốn đon trnăm xan tham này thì phải tu tập Tứ Nim Xứ, ngoài Tứ Nim Xứ ra thì không có pháp nào diệt tr đƣợc. Chúng ta hãy lắng Đức Phật dạy: “Này các Tỳ Kheo có năm  xan tham. Thế nào là năm”?

“Xan tham trụ xứ, xan tham gia đình, xan tham li ng, xan tham dung sắc, xan tham pháp”.

“Này các T Kheo, để đoạn tận năm xan tham này. Bốn
Nim Xứ cần phải tu tập”.

NĂM THƢNG PHẦN KIẾT S

Trong cuộc đi tu hành đ tìm cầu sự giải thoát thì năm si dây trói buộc phải đƣc  bứt sạch. Trƣc  khi muốn bứt sạch năm si dây trói buộc này thì phải hiểu nghĩa. Vậy nghĩa của nó là gì?



0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Ví bạn hãy dùng ngôn ngữ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau, mỗi người có cấp độ trình độ riêng nên không nên phán xét nếu không thông hiểu. Xin cảm ơn!