Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

NGƯỜI PHẬT TỬ CẦN BIẾT-TẬP 3-2



chi sơn”, có nghĩa mt đóm lửa giận, có th thiêu đốt sạch muôn mẫu rng công đc. Thật vậy, lửa sân hận đã bng cháy lên giữa ng nhân loại đã đốt thiêu không biết bao nhiêu công lao, sự nghiệp mà con ni đã tốn biết bao nhiêu mhôi nƣc mắt mới tạo ra đƣc.

3/ Si, có nghĩa là si mê, m ám, biết không rõ, không chính xác, không đúng: «Si như một tm màn dày đặc, đen tối trùm lên trí tu ca ta, làm cho ta không thnhìn thấy đưc sự thật, phán đoán đưc cái hay cái dở, cái tốt, cái xấu». Do đó ta gây ra không biết bao nhiêu tội lỗi, làm hại mình hại ni mà không hay, si mà ng tham trở thành không đáy, bi nếu ni ng suốt thấy cái tai hại ca lòng tham, thì ngƣi ta đã km hãm đƣc một phần nào nh tham, ngu si mà lửa giận bùng cháy; nếu ni ng suốt biết cái tai hại ca lửa sân thì không đ cho nó hoành hành nhƣ thế. Ngƣi xƣa dạy: “Bất úy tham sân khởi, duy khủng tự giác tri”. nghĩa không sợ tâm tham và n, mà ch sợ tâm si . Nếu tâm tham sân nổi lên mà có trí tuệ ng suốt ngăn chặn lại, thì ng tham sân phải b dp tắt, không còn làm đƣc cả. Cho nên Đạo Phật lấy trí tuệ làm đu, nếu đã có trí tuệ ng suốt thì ng tham sân không thể tồn tại đƣc cũng nhƣ khi đã có ánh ng mt tri lên thì bóng tối tất nhiên phải tan biến.

Đức Phật thƣng gọi tham sân si ba độc, nó thường làm đau kh chúng sanh và phải chu nhiều kiếp sanh tử luân hồi, đọa vào ba cõi đa ngc, ngạ qu và súc sanh.

4/ Mn, có nghĩa n mn, kiêu căng, tự đc: «Là nâng cao mình lên và hạ ni khác xung; tự thấy mình là quan trọng mà khinh rẻ mọi ni; mình có tin ca tài trí, có học thc, có cấp bằng cao như thạc sĩ, tiến hay có quyền thế mà sanh tâm ơng dương tự đắc, mc h vô nhân,




khinh ni già cả, hỗn láo với ni đức hnh, chà đạp kẻ dưi, lấn lưt ngưi trên ».

ng n mạn tự kiêu tự đại cho mình hơn hết nên chng chịu học hi thêm nhng điều hay lẻ phải. Do đó làm nhiều điều lầm lẫn sai quy, gây ra bao nhiêu tội ác, phƣc nh tổn giảm, tội lỗi càng tăng, cho nên phi chịu sanh tử luân hồi muôn đi ngàn kiếp.

 Mạn  có  b ảy  thứ  :
Mn: Nghĩ mình hơn nghĩ ni.
Ngã mn: Ỷ mình hay giỏi mà lấn lƣớt ni.
Quá mn: Mình bng ni mà cho hơn ni,
ni hơn mình mà cho bng.
Mạn quá mn: Ngƣi hơn mình nhiều mà cho mình hơn ni.
ng thƣng mn: Chƣa chng Thánh qu mà cho mình đã chng.
Ty lit mn: Mình thua ni nhiều mà nói mình
thua ít.
mn: Ngƣi tu về mạn đƣc ct ít thần thông, hoặc hiểu biết đôi ct việc quá khứ, vị lai, rồi khinh lƣớt ni khác xem tri đất không còn ai.


5/ Nghi, có nghĩa lòng nghi ng, ngờ vực, không tin:
«Người nghi ngờ không làm được việc hết. Đối với ni thân trong gia đình, h không tin cậy giao phó công việc; đối với bạn bè, h nghi ngờ tất c mọi thiện chí. Ngay đối với họ, h ng không t tin nữa. Đã không tự tin, h còn gây hoang mang cho ngưi chung quanh, làm cho người ta n ng thối chí». Đi vi đạo chân chánh nhƣ Đạo Phật có mt nn đạo đức nhân bản gii thoát tuyệt vi mà h cũng không tin, nhƣng h lại tin theo giáo nhng pháp môn mê tín, trừu tƣợng ca kinh sách phát triển.

 T ron g  sự  n gh i n gờ có  b a  p h ƣơn g  d iện  :




a) Tự nghi, có nghĩa là nghi mình. Chẳng hạn nhƣ đọc kinh sách Đức Phật dạy: “Tu hành sẽ được giải thoát”, nhƣng lại  tự  nghĩ  rng:  “Chng  biết  mình  tu  có  được không?” Vì lòng do d nghi ngờ ấy, nên không chịu tu hành.

b) Nghi pháp, có nghĩa nghi phƣơng pháp mình đang tu. Chẳng hạn nhƣ nghe kinh Tứ Chánh Cần dạy: “Ngăn ác diệt ác pháp, sanh thiện ng trưng thiện pháp” thì sẽ đƣc giải thoát ngay liền hay nhƣ trong kinh Pháp dạy: “Chư  ác mạc tác. Chúng thiện phụng hành. Tự tịnh kỳ ý. Thị chư Phật Giáo”. Do sự nghi ngờ li dạy này không biết kết qucó đúng hay không ? Nên không tu tập.

c) Nghi nhân: có nghĩa là nghi ni dạy mình, không tin ông Thầy dạy mình, nghi pháp mình đang tu không đúng là chánh pháp ca Pht. Khi chính pháp ca Phật dạy mà mình nghi là không phải pháp ca Phật thì đó là mình đã mt pháp chân chánh. Còn Thầy dạy mình tu học mà mình nghi Thầy mình mình đã b đứt đầu không còn cách nào cứu chữa đƣợc. tại tu viện Chơn Nhƣ chúng tôi có một số đ tử ham mê thần thông, nhƣng chúng tôi không thể hiện thần thông, nên h mt nim tin không theo tu tập vi chúng tôi nữa. Mc đích tu vin ca chúng tôi hƣng dẫn tu tập xả tâm ly tham đoạn diệt các ác pháp đđạt đƣc tâm giải thoát không còn phiền não, kh đau, không  còn  tham  sân,  si,  mn,  nghi  nữa,  giúp  cho  con ni có mt đi sống đạo đức không làm kh mình khni, đấy là hnh pc giải thoát ch không phải ngồi thiền nhập đnh năm bảy ngày hoặc kiến tánh thành Pht, hoặc tụng kinh niệm chú cho có thần thông phép lạ hoặc niệm Phật cầu ng sanh Cực Lạc Tây Phƣơng v.v... đây chúng tôi dạy đúng theo đƣng lối tu tập ca Đạo Phật hng ngày không có tụng niệm lần chui ngồi thiền ức chế tâm, mà ch có sống đúng giới luật và theo nhƣ




nhng lời dạy trong kinh Tăng Chi tp 3 trang 30: “Ở đây này các hiền giả, Tỳ Kheo ưa công vic, thích thú công việc; ưa nói chuyện, thích thú nói chuyện; ưa ng nghỉ, thích thú ngủ nghỉ, chun tâm ưa thích ng nghỉ; ưa hội chúng , thích thú hi chúng, chun tâm ưa thích hi chúng, ưa liên lạc giao thiệp, thích thú liên lạc giao thiệp, chun tâm ưa thích liên lạc giao thiệp; ưa hý lun, thích thú hý lun, chun tâm thích hý lun. Như vy, này các hiền giả, Tỳ Kheo sống nếp sống như vy, khi lâm chung không đưc hiền thiện, khi mệnh chung không đưc hiền thiện. Này các Hin giả, đây gọi Tỳ Kheo ái lạc có thân, không từ bỏ có thân để chân chánh chm dứt kh đau”. Đây lời dạy chân chánh ca Đức Pht, muốn tu theo Đạo Phật thì phải tu đúng pháp, sống đúng pháp nhƣ lời dạy thì mi có sự giải thoát. Còn tchức Gia đình Phật tnày, Đạo tràng nọ thì ch một hình thc Phật giáo Đại Thừa, ch tu tập chng có kết qu chỉ là một trò giải trí nh mnh nhƣ bao nhiêu trò giải trí lành mnh khác ca xã hội, đó là nhng ni đi tìm ái lạc ca thân h nhng ni dƣ thừa thi gian không biết làm cho hết tuổi đi. Nếu không từ bỏ nhng trò giải trí này thì không bao giờ chân chánh chm  dt sự kh đau.  Nếu quý vị không tin lời chúng tôi nói thì nên đọc lại đoạn kinh trên rồi suy ngẫm và xét lại từ xƣa đến nay biết bao nhiêu Đạo tràng Gia đình  Phật  tử  h đã  đƣc giải  thoát  nhng   vi  con đƣng giải thoát này. Đối vi Đạo Phật thi gian sinh hoạt ca quý vị rất ung phí khi: Được thân ngưi khó ”, nên Đức Phật đã nhắc nh:

“Tấc ng thời gian một tấc vàng Tấc vàng tìm được không gì khó, Tấc ng thời gian khó hỏi han ”.

Thế mà quý vị sinh hoạt nhƣ vậy gọi tu, tu nhƣ vậy phng có giải thoát đƣc nhng gì? Quý v c nhìn lại bản




thân  ca quý vị thì quý vị sẽ thấy, nếu chúng tôi nói thng thừng thì quý vị không ƣa chúng tôi ch quý vị ch một con ccho ni khác sử dụng nưc cờ tôn giáo chquý vị tu nhƣ vậy dù tu một triệu năm nữa cũng chƣa thấy hiu biết giải thoát nhƣ thế nào?

Chúng tôi dạy đúng nhƣ Phật dạy cm không cho tu tập hp nói chuyn thì h không thích, h muốn tu tập theo kiu Đại Thừa, sinh hoạt nhƣ các Đạo tràng các Gia đình Phật tử, hkhoái hội hp thích vui chơi, nói chuyn.

Chỗ tu hành ca chúng tôi ch tu tìm sự giải thoát, làm ch bốn sự đau kh ca kiếp ni sanh, già, bnh, chết và ch động đi vào con đường hoá sanh chứ không chấp nhận chịu tay sanh nơi dâm dc bất tịnh ô trược bẩn thỉu hôi ti và kh đau. thế, ai muốn tu đƣc thì hãy sống đúng nhƣ lời Đức Phật đã dạy, nhƣ chúng tôi đã dy, nếu không sống đưc thì đừng nên theo Đạo Phật tu hành, chng có ích li gì mà còn làm cho k khác ph báng Phật Giáo.

Đạo Phật không cầu mong có nhiều ni tu mà phá gii, phm gii, bẻ vn gii, vô đạo đức làm ngưi, làm Thánh thà chỉ cần ít ni hay một người tu đúng pháp có gii đc hẳn hoi, có mt đời sng phm hnh ca bậc Thánh Tăng thì Phật Giáo mi còn rực rỡ trên thế gian này, dù ch có mt ni còn hơn đi đâu cũng gặp ng sĩ mà đi chng đi, đạo chng đạo, h sống vi nhng ngh nghiệp lừa đảo thiên h thật đau ng cho Phật Giáo ngày nay. Giữa ban ngày thắp đuốc lên đi tìm mt bậc gii đức khắp trên thế gian này không bao giờ có, toàn nhng tu phá giới, phạm giới, b vn giới v.v...

Nếu quý vị thấy sống không kham nổi trong giới luật ca Pht, thì quý vị đi tu làm gì, đ phạm giới, phá giới nhƣ vậy, có ích lợi cho quý vị cho ni khác, nếu quý vị sống không kham, thì quý vị ra đi mà sống, sống trong




ca mà bày ra nhng trò mê tín, d đoan, cúng bái, tế lễ, xin xăm bói qu v.v... đó đi nc lại Phật giáo, cũng nhƣ quý v thuyết giảng hý luận trừu tƣợng mơ h bng lối chơi ch đ lừa đảo nhng ni nhd d tin đ cầu đƣc sự cúng dƣng.

Tóm lại quý vị muốn tu theo Đạo Phật thì quý vị phải nghiên cứu Phật Giáo cho kỹ, nếu thấy chúng tôi dạy đúng thì xin vào tu, còn nếu thấy chúng tôi dạy không đúng thì quý v đừng xin vào tu thử, sự tu thử sẽ làm quý vị phí thì giờ ích mà còn sanh tâm nghi ngờ chánh pháp ca Pht,  tạo thêm tội  lỗi  nhƣ  quý thầy: Thầy Chơn  Đức, Thầy Từ Minh, Thầy Minh Tông, Thầy Thin Thiền v.v... h đã tr thành nhng ni đ tử bất nghĩa muôn đi ngàn đi đ lại tiếng đi không tốt cho mai sau.

nh nghi ngờ làm cản tr sự tiến triển tu hành cũng nhƣ nhng sự việc khác, làm ngăn ngại mọi công tác hữu ích cho mình cho hội cũng tâm nghi ngờ khiến cho cuộc đi không t khỏi cảnh tối tăm khổ s.

6/ Thân kiến: nghĩa là không rõ nên lầm chấp thân n un tứ đại giả hp này cho Ta, của Ta, bản n ca Ta: «Vì cái chp sai lm y, nên thấy có một cái TA (Ngã) riêng biệt, chắt thật không biến đổi, thấy cái Ta ấy là riêng ca Ta, không nh dấp đến ni khác, và xem nó một th rất quý báu». tƣởng lm nhƣ vậy,n kiếm món ngon vật lạ cho Ta ăn, may sm quần áo tốt đp cho Ta mc, lo xây dng nhà cao cửa lớn cho Ta , thâu góp thật nhiều ca cải, đất rung đ dành cho Ta dùng, kiếm công danh chức tƣớc, địa vị cho Ta hãnh diện vi mọi ni. Do sự quý chung cung phụng cho cái Ta y, mà tạo ra lắm điều ti lỗi, chà đạp lên bao nhiêu cái Ta khác, làm cho h đau kh vì Ta. Và thế giới tr thành mt bãi chiến trƣng cũng vì cái Ta.




Chúng ta hng ngày chịu nhiều đau kh ng chính vì Thân kiến tc cái kiến chấp v thân.Nó một trong bảy kiết sử trói buộc sai sử chúng ta nhƣ một tên nô lệ rất khó mà bứt bỏ, nếu không có pháp như tác ý ca Đức Phật dạy thì khó có pháp nào diệt thân kiết sử này đưc, nếu hng ngày chúng ta không siêng tu pháp như tác ý thì chng bao giờ chúng ta bứt sợi dây thân kiết sử này đưc, cho nên Đức Pht thƣng nhắc đi nhắc lại câu pháp hƣng này: Thân này kh ôn g  ph ải   Ta,  kh ôn g  ph ải  c a
 Ta,  kh ôn g  ph ải  bản  n  c a  Ta  ”. Câu này quý vị nên nhmà  hƣng tâm hnngày  đnnêbiếng tr và  xem thƣng, đó  là  lời  tâm huyết mà  Đc Phật  đã  dạy  cho chúng ta thƣơng tƣởng chúng ta minh mà lầm chấp thân kiến chu khmuôn đi.

7/ Biên kiến: nghĩa chp một bên, nghiêng về mt phía, đó nhng thành kiến rất cc đoan. Biên kiến có nhiều lối chp sai lầm lớn nhất là:

 T h ƣn g  k iến.

Thƣng kiến một loại luận thuyết mơ h trừu tƣợng, cho rng ni chết còn linh hn cho rng có thế giới siêu hình, có bản thể tr, có Tiểu ngã, Đại ngã, có Thần thức, có Phật nh, có Thiên Đàng, có Địa ngc, có Ngc Hoàng Thƣng Đế, có Chúa Tri, có Thn, Quỷ, Ma v.v...

Những ni chp thƣng kiến nhng ni thƣng sống trong mê tín, lạc hu, sống trong mng tƣởng, xây dng cnh giới siêu hình thƣng cầu cúng tế, l bái ƣc vọng làm nhng điều thiện đkhi chết đƣc sanh lên Cực Lạc Thiên Đàng ca cõi Trời cõi Niết Bàn hay cnh giới chƣ  Pht. Thiền ng, Mật ng đu thuộc về thƣng kiến.

 Đoạn k iến:




Đoạn kiến một loại luận thuyết chết cng, khô cn, chết là hết không còn cả, loại lun thuyết này, khiến cho con ni mất hết nim hy vọng về tƣơng lai. Cho nên ni ta đặt ra câu hỏi: “Tương lai không có thì hiện gi làm để làm gì? Ngày mai chết là hết", vậy con ni chấp đoạn kiến thì làm bao nhiêu ăn bấy nhiêu chng còn biết nghĩ đến ai cả, sống ch quay cung trong dục lạc, ăn ung vui đùa try lạc, ke, ma túy, rƣu chè bê bết, sống theo Thuyết Hin Sinh không có ngày mai: «Đối với hng ni chấp đoạn kiến, thì h tắt th không còn tồn tại nữa; tội cũng không mà phước lại cũng chng có. Họ không tin nhân qu luân hồi, nên mặc tình làm các điều tội lỗi». Họ tự bảo: “Tu nhân tích đức già đời cũng chết; hung hăng bạo nc tắt thcũng không còn”.

chấp đoạn kiến, có ni đng trƣc cnh thất tình, thất vọng, hoặc gặp cnh bun ng nghịch ý, tƣởng rng chết hết đau khổ, là giải thoát tất c khổ, n h không ngần ngại mƣn chén thuốc đc, hay dòng sông sâu hoặc si dây oan trái đ kết liu đi mình, Họ đâu có ngờ rng chết rồi vẫn chƣa hết! Họ đâu biết rng lut nhân qunghiệp  báo   một  vật  thƣng hnbất  biến  ca  môi trƣng sống, ngoài nhng hành đnthiện ác ca loài đng vật ra khi chết, không có còn lại cả. Chính nhng hành đng ca loài đông vật là một tác nhân tạo ra nghiệp, cho nên Đức Phật dạy: “Nghip cha đẻ ra con
 n gườ i,  con  n gườ i   thừa  tự  n gh iệp  ”. Nhƣ thế làm sao gọi là đoạn kiến. Khi chết trong ác nghiệp kh đau thì nghiệp kh đau ấy vn phải tiếp tục tái sanh trong nghiệp nhân quđau kh kế tiếp.

Người chấp đon kiến nhng ni không thông sut môi  trưng  sốnhợp  dun  ca  các  pháp.  Tronmôi trưng sống này không có một vật sanh ra mà đơn điệu toàn là các pháp hp li tạo thành.




d 1: không thể có mt ni đàn ông ng nhƣ một ni đàn bà đơn điệu tự một mình sanh ra con đƣợc, mà phải có hai ni nam n lấy nhau tạo duyên n uẩn hòa hp mi thành ra con ni.

d 2: Không thể lấy mt cây ct, lấy một tấm tôn, mt miếng ch mà bảo rng vật đó cái nhà đƣợc, một cái nhà phải có các vật hp lại nhƣ: ct, kèo, ch, tôn, cửa cái, cửa sổ rồi tạo dng ra cái nhà. Đó là các pháp trong môi trƣng sống này đu do duyên hp mà thành, nhƣng bảo rng khi hoại diệt thì không còn hết là sai (đoạn kiến) mà bảo rng còn thì cũng sai (thƣng kiến), đó hai cái sai ca nhng lý lun này.

 Vừa  th ƣn g  vừa  đ oạn  kiến

một luận thuyết cho rng các pháp trong thế gian này vừa có vừa không nhƣ Ngài Long Thọ: Sắc tc th không, không tức th sắc”, đó lối lun trƣn uốn nhƣ con lƣơn, đ rồi Ngài đ ra trí tuệ Bát Nhã Chơn Không thành ra thƣng kiến, cuối cùng Ngài cũng nhƣ các nhà thƣng kiến khác, nhƣng giỏi khéo lun đ che mắt thiên hạ, ch k thực Chơn Không ca Ngài đâu có khác gì thần thức, linh hn, đại ngã, Phật tánh, bản thể vn hu, ch có khác danh tmà thôi.

Do nhng lý luận này đã biến nhng tu sĩ Phật Giáo thành nhng nn nhân b biết bao nhiêu công lao sức lực tu hành rốt cùng cũng chng ra gì, kh đau cũng hoàn khđau, chng có ai làm ch sanh, già, bnh, chết cả.

8/ Kiến th: Có nghĩa là chấp chặt sự hiểu biết sai lm ca mình có ba trƣng hp:

a)  Kiến thủ nh hƣng tƣởng ca ni khác: Khi học hiểu một điều do luận ca các nhà tƣ tƣởnnhƣ tƣởng Chơn Không, Phật Tánh v.v…Cũng nhƣ thấy nhng




hiện tƣợng nhp đng nhập cốt do cô cậu hoặc linh hn ni chết oan nhập vào nói đâu trúng đó rồi cho đó có linh hn ni chết, có thế giới siêu hình rồi chấp chặt ai nói ng không tin. Không ngờ thế giới siêu hình do tưởng uẩn tạo thành ch không có thế gii siêu hình tht
sự. Do sự chấp chặt này h phi chịu thiệt thòi nhiều mặt về sự tu hành cũng nhƣ về đi sống.

b) Kiến thủ không ý thức đƣc sự sai lầm ca mình: Hành  vi  cmình  sai  quấy,  ý  kiến  ca  mình  sai  lầm, nhƣng vì không đ ng suốt đnhận thấy, nên c bảo thhành vi, ý kiến ca mình, tự cho mình hay giỏi, ai nói gì cũng chng nghe.

c) Kiến thủ tự ái hay ngoan c cng đu: Biết mình làm nhƣ  thế sai, nói nhƣ  vậy không đúng, lỡ lời, nhưng vì tự ái c bảo th cái sai cái không đúng ca mình, không chu thay đổi, không chu sám hối, xin lỗi, không chịu tbỏ, xa lìa.

 Ví  d  : nhƣ trƣc kia ông bà đã lỡ theo giáo, ngoại đạo, nay con cháu vẫn biết đó giáo nhưng c theo  mãi không dám b, cho đó tôn giáo truyn thống  ca  Tổ Tiên, ông bà đ lại không đƣc bỏ, mặc dù tôn giáo đó dạy nhng điều phi đạo đc, phi nhân quả, thƣng dạy nhng điều cầu ng, mê tín, lạc hậu v.v... ni còn nói một cách liều lĩnh, ngu si: Xưa sao nay vy hay Xưa bày nay làm. ng nhƣ cha m trƣc ngh nghiệp ác chài lƣới, săn bn hoặc làm ngh đ t, bán thịt sng, thịt chết, mãi dâm; ngh sát phạt bài bạc  rƣu chè, thuốc phiện, ke ma túy v.v... đó nhng ngh ác độc tội lỗi, đến con cháu vẫn cbảo thủ ngh ấy, không chu thay đổi ngh khác.

Nhìn rng ra hội bên ngoài, có mt số đông ni, mc dù thi đại ca chúng ta hiện giờ, con ni đã có nhiều tiến b về khoa học k thuật hiện đại hóa đi sng, thế mà




ni ta c vẫn giữ lại nhng lề lối c tục h bại, hễ trong nhà có ni chết giết heo bò đ ng kiến, rƣc thầy ca tụng kinh đ cầu siêu linh hồn trong khi ông thầy tụng chƣa đ đƣc ng siêu, mà ông đi cầu siêu cho kkhác thì việc làm đó mt điu ngu si, khi đƣa đám tang thì rải giấy tin ng mã; mỗi khi tuần thay giỗ kỵ thì lại đốt giấy tin vàng mã nữa qun áo kho đn phƣng xá. Hằng năm c vào ngày rằm tháng ba âm lch thì Ban Tế Tự tập họp dân chúng làm lễ k an cúng tế Thn, ác
qu v.v... Làng chấp chặt nhng h tục mê tín lạc hậu nhƣ thế mà còn cho đó Văn hóa truyền thng ca đân tộc” không đƣc bỏ. Những việc làm đó đu thuộc về kiến th.

9/ Giới cấm th, nghĩa làm theo, sống theo giới cấm ca ngoại đạo, giáo, nhng giới cấm ca tà giáo ngoại đạo này phn nhiều vô lý phi đạo đc, mê muội, dã man v.v... Những giới cấm này khiến cho con ngƣi bất hiếu và tự làm kh mình: Các giáo phái ngoi đạo ở Ấn Độ lấy đá dằn bụng, đng một chân giữa tri nng, nm tn chbẩn thu, leo lên cao nhảy xung, gieo mình vào lửa, nhảy xung sông trầm mình chịu lnh lẽo đ đƣc phƣớc, chặt hoặc đốt một ng tay, có ni chặt nguyên mt cánh tay đ cầu pháp.

Những thứ cung tín nhƣ  thế, không làm cho cuộc đi sáng sa, mà còn làm cho đen tối và kh đau thêm.

Giới cm thủ này chúng ta thấy trong kinh Pháp Hoa Phm Tựa dạy cúng dƣng thân mng hoặc một phần thân mng đ cầu pháp giải thoát, khiến cho nhng ni cung tín chặt hoặc đốt ngón tay, hủy hoại cơ thể ca mình không tật nguyn thành tật nguyn, không khmà làm thêm khổ, đó giới cm thủ hay còn gọi nhng giáo điều của ngoại đo.




10/ kiến, có nghĩa là chấp chặt theo lối không chân chánh, trái vi sự thật, trái vi luật nhân quả, phi đạo đức nhƣ trong kinh Pháp Hoa Phm Ph Môn, Bồ Tát Quan Thế Âm cứu khcứu nạn chúng sanh, đó là tà kiến phi đạo đc, phi nhân quả, mê n: kiến nghĩa là mê tín, dđoan, nhƣ thờ đu trâu, đầu cp, bình vôi, ông táo, xin xâm, bói qu, buộc tôm đeo niệt, coi sao, cúng hạn v.v... Nói rng ra nhng kiến chấp trên đu thuộc v kiến c. Nghĩa trên đời này cái ý thức không hiu đưc mà dùng tưng thức để hiểu, hiểu như vậy hiểu một cách mơ hồ, tru ng, không rõ, không thực tế, không c th đu đưc gọi là tà kiến.

Khi tu Định Vô Lậu câu hữu với Tập Đế thì chúng ta sống trong thực tế, cái ý thức hiu biết c thể thực tế hoàn toàn. Còn ngoài ra không tin một cái cả, phần nhiều ni ta thƣng hay sng trong tƣởng thức nên ni ta phải chu khổ.

dụ: Ngƣi ta chửi mình đ chó, đ trâu mình tƣởng ra mình chó trâu, nên mình sanh tc giận chửi mng lại họ, cũng nhƣ ni ta chửi mình: “Tao đào m m cha mày lên, mình tƣởng rng h đào m m cha mình chứ sự thật h đâu có đào, thế mà mình sống trong tƣởng rồi sanh ra tc gin chửi mng đánh vi nhau, khiến cho làm kh cho nhau, thật là tà kiến điên đảo sống không thực tế, tạo cnh mình kh ni khác kh chng có ích lợi cả.

dụ: Ni ta chửi mình đ ăn cp, ăn trộm mình tự ái sợ ni khác không hiểu mình, sanh ra nghi ngờ mình ăn cp, ăn trộm thì xấu hổ, cái tự ái sợ hãi ni ta nghi ngờ mình nên mình tc giận buồn kh trong ng mãi mãi, đó là mình sống trong tƣởng, chứ sự thật mình có ăn trm ăn cắp đâu mà s. Con ni đi thƣng sống




trong tƣởng, tc sống trong kiến nên luôn luôn chu kh đau tc giận sanh ra thù hận không nguôi, tạo ra nhiều điều ác đức tội lỗi, rồi lại còn tiếp tục bng cách trả thù, trả oán cho đã n giận.

Cho nên khi chúng ta biết áp dụng Định Vô Lậu kết hp vi Tập Đế thì chúng ta không còn sống trong tƣởng, nói cách khác chúng ta không còn sống trong kiến. (Trích Sách ĐVXP Tập 6)






 L I P H ẬT  DẠ Y

HẠNH VÀ MINH



Với Minh và với Hnh, thành tựu hai pháp này. Này các Tỳ
Kheo, Tỳ Kheo đạt đến cứu cánh ca cứu cánh:

1/ Cứu cánh an ổn khi khổ ách
2/ Cứu cánh Phm hnh
3/ Cứu cánh mc đích

Bậc tối thượng giữa chư Thiên và loài Ngưi. (Tăng Chi Bộ
Kinh, tập 4, trang 663).

 CH Ö  GI I:

Xét duyt qua đoạn kinh này có ba cứu cánh:

1/ Cứu cánh an ổn khỏi kh ách   do chánh tri kiến. Chánh tri kiến sự hiểu biết mọi vật nhƣ thật, do hiểu biết mọi vật nhƣ thật nên mọi kh ách đu đƣc hóa giải. Vì vậy gọi cứu cánh an ổn khi kh ách tc là MINH GII THOÁT.

2/ Cứu cánh Phm hnh do giới lut. Một tu sống đúng giới lut, không h vi phạm mt lỗi nh nhặt nào có giải thoát ngay lin. Giới ly dục ly ác pháp mà tâm ly dục ly ác pháp tâm bất đng, Tâm bất đng tâm




không phóng dt. Do giới luật mà tâm đƣc giải thoát nên gọi là HNH GII THOÁT tc là Cứu Cánh Phm Hạnh.

3/ Cứu nh mc đích là tri kiến giới lut. Giới luật ở đâu là tri kiến ở đó, tri kiến đâu giới luật ở đó. Tri kiến làm thanh tnh gii luật, gii lut làm thanh tịnh tri kiến”. Đó cứu cánh giữa MINH HẠNH nên gọi là cứu cánh mc đích.

Tn đây nói về giai đoạn mới bắt đầu vào tu tập giới luật bng tri kiến, còn ở giai đoạn hai ba thì đoạn kinh này Đức Phật dạy “Minh và Hạnh”. Minh và Hạnh đạt đƣc là cứu cánh ca cứu cánh. Vậy Minh Hạnh là gì?

Minh trí tuệ Tam Minh; Hạnh đức hnh không làm kh mình kh ni và kh tất c chúng sanh, hay nói cách  khác  Hạnh   Giới  lut.  (Xem  thêm  nghĩa  Minh Hạnh Túc).

Cho nên ni tu theo Phật Giáo đầu tiên cần phải đạt đƣc Đức Hạnh ca Gii lut. Đức hnh ca giới luật đó là hnh ly dục ly ác pháp. Hạnh ly dục ly ác pháp hnh bất đng m. Hạnh bất động tâm tâm đnh tĩnh, nhu nhuyến, dễ sử dụng. Từ tâm này chúng ta mi có đ năng lực nhập Bn Thánh Đnh và thực hin Tam Minh.

Nhƣ trên đã nói Hạnh tc là Giới luật rất quan trng cho con đƣng tu tập theo Phật Giáo. Phải không các bn?

Không có Giới luật thì thiền đnh Tam Minh không bao giờ có. vậy các bạn nên hiểu Hạnh nn tng đạo đức ca Phật Giáo, còn Minh kết qucuối ng ca con đƣng tu tập giải thoát ca Phật Giáo, nên Đc Phật bảo: “Này các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo đạt đến cứu cánh ca cứu cánh”. Xin các bạn tu theo Phật Giáo nên lƣu ý điều này: Hạnh không sống đúng thì không làm sao có Minh. Ngƣi có Gii hnh không thể nào tu tập lạc vào pháp




ngoại đạo. Thấy ai sống không đúng giới hnh là biết ngay là ni ấy tu tập i vào tà pháp ngoại đạo.

Cho nên Minh Hạnh là thƣc đo sự tu tập của ng Ni và sĩ, tiêu chun duyt xét sự chng quca họ. Do đó nhng ni tu gi, tu thật chúng ta đu biết rất rõ. Biết rõ đ làm các bn? Nếu ni thật tu, thật chng thì chúng ta xin đƣc thân cn; nếu ni tu giả thì từ giã xa lánh.



BIẾT RÕ SỰI SANH TRONG TƢƠNG LAI

 L I P H ẬT  DẠ Y

“Bị vô minh ngăn che, bị tham ái trói buc, các loài hữu tình thích thú ch này, ch kia như vy, tái sanh trong tương lai sẽ xảy ra .”

Vô minh đưc xả ly, minh khởi tham ái đưc đoạn diệt (ly dc ly ác pháp). Như vy tái sanh trong tương lai sẽ không xảy ra .” (Tăng Nhất A Hàm tập 3).

 CH Ö  GI I:

Muốn hiểu rõ đoạn kinh này thì chúng ta phải hiểu rõ nhng danh từ cần thiết nhƣ: minh, Tham ái, Hữu tình, Tái sanh.

1- Vô minh nghĩa gì? Các bạn đng hiểu minh nghĩa là không biết, không hiểu, không thông minh, ngu dt, v.v... minh đây có nghĩa hiểu biết rất rõ ràng, thông minh, có trí tu, không ngu dt, v.v... Nhƣng nó thƣng đối mặt vi minh, nên nó có một nghĩa khác hơn minh. Phần đông trong hội loài ni, đu nhng ni minh. Các bn có nhn xét điều này chƣa? Khi nói mọi ni đu minh thì các bạn rt ngạc nhiên không thể ngờ đƣợc. Phải vậy không các bn?




Các bạn có biết không? Những ni minh không riêng giới bình dân ít hc, tay lấm chân bùn, cùng đinh khốn khổ, sống không đ m ăn áo mc, mà cho đến nhng giới trí thức có đầy đhọc thức, nhƣ nhng nhà Bác hc, nhng ông Giáo sƣ, các Bác sĩ, Thạc sĩ, Tiến nhng nhà khoa học danh tiếng, v.v... Tuy h có trình đ học thức về đi cao nhƣ vậy, nhƣng đối vi Phật Giáo h vẫn là nhng ni minh. Các bạn có tin lời nói ca chúng tôi không? Xin các bn bình tỉnh đọc tiếp nhng dòng dƣi đây thì các bạn sẽ rõ minh ca giới có học thức mt sự thật, ch không phải chúng tôi có ý ch trích hay nói không đúng, mà từ lâu chƣa có ai nghĩ đến.

minh Đức Phật xác đnh nghĩa đây sự hiểu biết thông minh theo tâm ái dục, tƣởng ái dục, nên sự hiểu biết ấy bhạn cuộc trong không gian thi gian. Đức Phật dạy: “Bị vô minh ngăn che tc b sự hiểu biết ái dục, tƣởng dục ngăn che làm cho mọi ni không thấy, không hiểu rõ mọi sự việc nhƣ thật. Do không thấy, không hiểu biết mọi sự vật nhƣ thật nên sinh ra tham ái dính mc, chấp chặt không dám buông bỏ. minh sự hiểu biết trong góc đ ái dục, tƣng dục. Khi t ra ngoài ái dc, tƣởng dục thì sự thấy hiểu biết đó Minh”. Khi nói đến minh thì phải nói đến minh. Vậy minh nghĩa là gì?

Nhƣ trên đã nói; Vưt ra ngoài ái dc, thì sự thấy và hiểu biết minh”. Minh là trí tuệ hiểu biết không b ái dục, tƣởng dục chi phối, nên thấy hiểu biết mọi sự vật nhƣ thật, không b dục ngăn che. Cho nên khi nào tâm hết dục thì ta mới có Minh ”.

Tóm lại minh gọi sự hiểu biết ca Dục tri, ng tri; còn minh gọi sự hiểu biết ca Liễu tri, Thng tri, Trực tri, Chánh tri.




Bát Chánh Đạo con đƣng tu tập ca Phật Giáo dạy cho chúng ta có cái nhìn thấy đúng đn, cái suy đúng đắn không mang theo dục tri, tƣởng tri.   thế Bát Chánh Đạo dạy cho chúng ta Minh”.

Ngày xƣa cho đến ngày nay Tổ tiên, Ông bà, Cha mẹ, Thầy Tổ (các thầy Đại Thừa) tất c mọi ni chung quanh ta đu dạy cho chúng ta sự hiểu biết thƣng tục, gọi là kiến thức; nhƣng kiến thức ấy luôn luôn mang đầy ắp nhng ái dục tri, ái dục tƣởng tri. Từ khi Đạo Phật ra đi dạy cho chúng ta cái hiu biết khác, cái hiểu biết ly dc tri, ly dục tƣởng tri ly ác pháp. Do đó chúng ta mi nhn thấy mình thoát khổ, tâm không còn tham, sân, si phiền não, kh đau nhƣ trƣc nữa. Cho nên kinh Pháp dạy: Vui thay Phật ra đời!”. Phật ra đi luôn luôn đem lại hnh pc, an vui cho mọi ni mọi loài trên hành tinh sống này. Nhƣng có mấy ai đã hiu biết đúng nhƣ vậy, tất c mọi ni đang sống trong mng , ảo tƣởng, mơ hca thế tc, ca các tôn giáo, của các triết học, v.v...

đâu có minh, thì đó không có minh; ở đâu có minh thì đó không có minh. Minh bbên kia minh là bbên này, bbên này đau kh bbên kia giải thoát.

Nhƣ vậy, luận về minh minh thì chúng ta đã nhn ra pháp tu hành ca Phật Giáo rất rõ ràng, ch có điều chúng ta muốn b bên này hay b bên kia mà thôi. Muốn kh đau thì bbên này; ở b bên này thì đng than tri trách đt. Muốn hết kh đau thì b bên kia; b bên kia là giải thoát, tâm luôn luôn thanh thn, an lạc và vô sự.

2- Tham ái nghĩa là gì? Tham ng ham mun; ái là lòng yêu thích. Đã con ngƣi thì ai cũng có ng ham muốn và ƣa thích hoặc nhiều hoặc ít. ng ham muốn ƣa thích một si dây vô hình thƣng trói buộc rt cht




chúng ta vào vạn vật. Khi chúng ta khi tâm ƣa thích hay ham muốn một vật thì chúng ta b trói chặt vào vật ấy, khó cho chúng ta buông b đƣc nó. d: khi chúng ta khi ý ham thích ƣa muốn có một ngôi nhà khang trang, đầy đ tin nghi, thì lúc bây giờ muốn b ý niệm ấy rt khó. thôi thúc chúng ta phải c gng làm lụng hoặc phải bán đến c đất đai ca cha m cho đ xây cất cho bng đƣc ngôi nhà. Đó b tham ái trói buc. Cho nên Đức Phật đã xác đnh cho chúng ta thấy tham ái rất là nguy hiểm, nó nhƣ si dây trói buộc rất chặt “bị tham ái trói buộc”. Đó là lời cnh báo đ chúng ta thoát ra si dây vô hình này. Nếu mọi ni không biết Pht pháp thì chắc chắn không ni nào tự ý thức đ thoát khỏi si dây tham ái này. Có đúng không các bn?

Đi ni thƣng b kh đau đu do si dây tham ái này. Bát Chánh Đạo giúp chúng ta cắt đứt nhng si dây tham ái đó.

Thƣa các bn! Chúng tôi đã nh pháp môn Bát Chánh Đạo mà đoạn lìa đƣc si dây tham ái này môt cách ddàng không mấy khó khăn mt nhc, ch có bn chí ngày ngày siêng năng mài a tâm mình đúng pháp. “Có công mài sắt có ngày nên kimcác bạn ạ!

3- Hữu tình gì?  Hu có; tình tình cm, cm mến. Các loài hữu tình ch chung cho loài ni loài vật (loài có tình cảm).

4- Tái sanh gì? Tái sanh có nghĩa sanh tr lại làm ni làm loài vật. Đc hết đoạn kinh này ta biết rõ: “Các loài hữu tình thích thú ch này, ch kia như vy, tái sanh trong tương lai sẽ xảy ra”. Li dạy này rất đúng. Mọi ni đang sống trên hành tinh này luôn luôn ƣa thích cái này cái kia, lúc nào ng ƣa thích. Do tâm ƣa thích mà




loài ni ng nhƣ loài vật đu phải chu tiếp tục tái sanh luân hi.

Chúng tôi xin các bạn vui ng đọc lại trọn vn đoạn kinh trên đây đ chúng ta t ra đƣc một bài pháp tu tập thực tế c th có pháp hành hẳn hoi “Bị vô minh ngăn che, bị tham ái trói buc, các loài hữu tình thích thú ch này, chỗ kia như vy, tái sanh trong tương lai sẽ xảy ra”. Nhƣ vậy muốn chm dứt tái sanh luân hồi thì phải diệt tr minh. Do minh mà có tham ái; do tham ái mà thích cái này cái kia; do ƣa thích cái này cái kia mà phải chịu tái sanh luân hồi, kh đau muôn kiếp. Nhƣ vậy  minh là
 vấn  đ q u an  trọn g  h àn g  đ ầu  tron g  sự  tu  tập  th i n  đ ịn h  c a
 Ph ật  Giáo,   đ  tài  tối  h ậu  cần  p h ải  tiêu  d iệt,  cần  p h ải  từ
 b ỏ,  cần  p h ải  xa  l ìa  , v.v... Vi đ tài vô minh này ni tu sĩ hay cƣ Phật Giáo phải lƣu ý bng mọi cách đ thiện xảo vén sạch màn vô minh.

Muốn vén sạch màn minh thì chúng ta phải có minh, tc trí tuệ Tam Minh. Nhƣng làm sao có Tam Minh đƣợc? Muốn có trí tuệ Tam Minh thì chúng ta phải tu tập bng nhng con đƣng Bát Chánh Đạo: Chánh kiến, Chánh duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mng, Chánh tinh tn, Chánh niệm, Chánh đnh.

Chánh niệm tc Tứ Nim Xứ thuộc Định Vô Lậu. Vậy muốn tu tập Định Lậu thì phải dùng pháp gì? Muốn tu tập Định Lu thì phải dùng ý thức, pháp tác ý và pháp như tác ý. Xin các bạn lƣu ý: Con đƣng  tu tập theo Phật Giáo Ý thc khí hàng đầu trong việc đánh giặc sanh tử Ý dẫn đầu, ý làm chủ, ý tạo c”. ng ý thức tu tập đúng cách chúng ta mi ly dục ly ác pháp; nhờ ly dục ly ác pháp mà tâm mới nhập đnh; nhđnh mà ta có Tam Minh; nhTam Minh mà minh mi diệt tr tận gốc hay nói cách khác nh Tam Minh mà tham ái đƣc




diệt tr tận gốc. Nhƣ vậy đến đây các bạn đu đã biết phƣơng pháp cách thức tu tập rất rõ ràng. Phải không hi các bn?

Còn Chánh Định tc là bốn thiền: Sơ Thiền, Nh Thiền, Tam Thiền, Tứ Thiền, ngoài bốn thiền này không có thiền nào đƣc gọi Chánh Định. thế nói về thin đnh các bạn cần nên lƣu ý đ tránh khỏi nhng tà thin ca ngoi đạo.

Cho nên kết luận đoạn kinh, Đức Phật dạy nhƣ dƣi đây: Vô minh đưc xả ly, minh khởi tham ái được đoạn diệt (dit dc diệt ác pháp). Như vậy tái sanh trong tương lai sẽ không xảy ra”. Nếu chúng ta xét cho k đon kinh này thì chúng ta thấy Đức Phật đã trao cho chúng ta mt bí quyết cốt tủy giải thoát ca đạo. Chỉ cần siêng năng tu tập đạt đƣc kết qungay lin.

Nhƣ lời dạy trên trong cuộc đi tu hành theo Phật Giáo, chúng ta thấy rất rõ, k nào minh thƣờng b tham ái trói buộc thích thú vui chơi ch này, ch kia thì sự đau kh tái sanh luân hi không thể tránh khỏi; còn knào ly dục, ly ác pháp thì đƣc giải thoát, an vui, tâm hồn lúc nào cũng thanh thn, an lạc sự. Do tâm hồn đƣc nhƣ vậy thì sẽ chấm dứt tái sanh luân hồi chắc chn.






 L I P H ẬT  DẠ Y

KỆ LÖC THÀNH ĐO



“Thiên thưng, thiên h
Duy ngã độc tôn Nhất thiết thế gian Sanh, lão, bệnh, tử.”

 CH Ö  GI I:



0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Ví bạn hãy dùng ngôn ngữ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau, mỗi người có cấp độ trình độ riêng nên không nên phán xét nếu không thông hiểu. Xin cảm ơn!